Tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 - Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐỨC ĐỒNG
–––––––
Số: 15/BC-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––
Đức Đồng, ngày 13 tháng 01 năm 2022
|
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2021
Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2022
––––––––––
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2021
Triển khai thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 2021 trong điều kiện có nhiều thuận lợi, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 – 2025, hệ thống chính trị ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và đảm bảo, nhân dân phấn khởi, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong sản xuất phát tiển kinh tế, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh những thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn đó là: Dịch bệnh trên đàn gia súc, đại dịch COVID-19 bùng phát, thời tiết không thuận lợi làm hư hại 1 số diện tích cây trồng sắp đến kỳ thu hoạch, giá cả vật tư tăng cao, giá cả sản phẩm nông nghiệp thấp, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy chính quyền huyện, Đảng ủy, chính quyền từ xã đến thôn xóm đã thống nhất, đoàn kết kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn để tập trung chỉ đạo thực hiện, kết quả các lĩnh vực đạt được như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
1.Các chỉ tiêu kinh tế xã hội ;
Về thực hiện kê hoạch nhà nước: Năm 2021 có 15/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch theo Quyết định số 01của UBND huyện, có 3 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch;
1.1 Các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch: Thu ngân sách; Chăn nuôi; Xây dựng đường giao thông; XD kênh mương nội đồng; Tỷ lệ hộ dùng nước sạch; Lao động việc làm; hộ nghèo,; Xây dựng làng văn hóa; Gia đình văn hóa; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; Tỷ lệ người tham gia BHYT, Xây dựng Trường chuẩn; Xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; An ninh và Quốc phòng
1.2. Có 3 chỉ tiêu chưa đạt: Diện tích gieo trồng; Sản lượng lương thực qui thóc; Thu nhập bình quân đầu người;
* Kết quả cụ thể một số chỉ tiêu chủ yếu:
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 33 %; TT Công nghiệp - Xây dựng 26 %; Thương mại – DV, Thu nhập khác 41 %.
- Tổng giá trị sản xuất 348 tỷ đồng/ 345 tỷ đồng. Đạt 100.8% KH, Trong đó:
+ Ngành nông, lâm, thủy sản đạt 114,8 tỷ đồng/ 132 tỷ đồng. Đạt 87% KH
+ Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng: 90,5 tỷ/85 tỷ đồng đạt 106,5%.
+ Thương mại dịch vụ, Thu nhập khác 142,7/ 128 tỷ đồng đạt 111,5%
- Thu nhập bình quân đầu người 40.36 triệu đồng/ người/ năm; (kế hoạch 46 triệu)
- Sản lượng lương thực quy thóc 3.283/3.333tấn, đạt 98.4%KH;
- Lao động trong độ tuổi: 3048 người; Lao động tham gia hoạt động kinh tế có việc làm thường xuyên 2603/2603 người đạt tỷ lệ 100%; Lao động có việc làm qua đào tạo 1624/2603 người đạt tỷ lệ 62.39%.
- Hộ nghèo cuối giai đoạn 2016 - 2021: chiếm tỷ lệ 2.27%, (49 hộ giảm 12 hộ còn 37 hộ); Hộ cận nghèo tỷ lệ 4.16%.( 88 hộ giảm 20 hộ còn 68 hộ) ; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: chiều cao 14,1%/17,2% ; Cân nặng theo tuổi 4,2 %/6,2%; Tỷ lệ người tham gia BHYT 95 % /93% (KH).
Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Trong đó hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều: 106 hộ, tỷ lệ 6,86%; hộ cận nghèo: 100 hộ, tỷ lệ 6,49%. Hộ làm nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình: 923 hộ, tỷ lệ 59,86%.
2. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM.
2.1. Tiêu chí Giao thông
2.1. Tiêu chí Quy hoạch: Hoàn thành việc điều chỉnh, chỉnh lý bản đồ quy hoạch sau khi xã đạt chuẩn nông thôn mới; quản lý và thực hiện qui hoạch.
2.2. Tiêu chí Giao thông
- Xây dựng đường giao thông theo cơ chế hỗ trợ xi măng 1085 m; Trong đó đường ngõ xóm 840 m (tại các thôn Đồng Vịnh, Sơn Thành và Lai Đồng) Đường nội đồng 245 m; (thôn Thanh Phúc, Đồng Quang và Lai Đồng)
- Xây dựng theo cơ chế vốn lồng ghép đường nội đồng: 1200 m (Nội đồng 13: 300m, nội đồng 20: 420m, nội đồng 15: 480m)
- Mở rộng lề đường 3880m (thôn Sơn Thành: 1000m, thôn Lai Đồng: 2880m)
- Nhận xi măng theo cơ chế hỗ trợ 127,2 tấn;
- Xây dựng 06 cống thoát nước đường trục thôn (Phúc Hòa 03 cống và Đồng Quang 03 cống)
2.3. Tiêu chí CSVC văn hóa:
- Lắp đặt hệ thông pano tuyên truyền trên các trục đượng tại các thôn Hồng Hoa, Sơn Thành, Lai Đồng, Thanh phúc: 145 cái.
- Tại thôn Sơn Thành nhân dân đóng góp xây 02 cổng làng
- Bổ sung thiết chế văn hóa tại các thôn Sơn Thành, Lai Đồng; Các thôn tổ chức làm cỏ, cắt tỉa bồn hoa, cây cảnh; thôn Hồng Hoa xây dựng khu thể thao; Thôn Thanh Sơn chỉnh trang khu thể thao
2.4. Tiêu chí môi trường: Tổ chức tộng dọn vệ sinh môi trường, phát quang 19 km. Tổ chức trồng 315 cây bóng mát; Xây 75 hố lắng lọc xử lý nước thải sinh hoạt, trong đó được hưởng chính sách hỗ trợ 30 hố. Phối hợp với đoàn liên ngành kiểm tra hướng dẫn xử lý môi trường tại trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.
2.5. Xây dựng khu dân cư NTM Kiều mẫu:
- Phân công 2 tổ công tác chỉ đạo xây dưng khu dân cư NTM kiểu mẫu, tổ chức khảo sát các nội dung để xây dựng phương án, dự toán và khung kế hoạch lộ trình xây dựng tại 2 khu dân cư Sơn Thành, Lai Đồng. Đến nay đã đạt chuẩn 01 khu dân cư NTM kiểu mẫu Sơn Thành, Khu dân cư Lai Đồng đang tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí chờ kiểm tra đánh giá.
- Xây dựng vườn mẫu : 3 /13 Vườn
* Tiêu chí hàng rào xanh: Xóa hàng rào tạp: 660m; Xây bồn: 1.360m; Trồng mới: 4.440m ở các thôn (Phúc Hòa, Đồng Quang, Đồng Vịnh, Hồng Hoa, Sơn Thành Lai Đồng)
- Trồng thay thế, bổ sung: 300m
* Tiêu chí nhà ở công trình phụ trợ: - Nâng cấp công trình vệ sinh: 20 hộ; Vận động sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp: 220 hộ; phá bỏ nhà vệ sinh 2 ngăn không sử dụng: 06 nhà.
* Tiêu chí Vườn hộ:
- Chỉnh trang vườn hộ: 196 vườn
- Chỉnh trang công trình chăn nuôi: 28 công trình
2.6. Huy động nguồn lực
Tổng huy động nguồn lực năm 2021: 5.622 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 160 triệu đồng
- Ngân sách huyện: 980 triệu đồng
- Ngân sách xã: 617 triệu đồng
- Nguồn nhân dân đóng góp: 3.665 triệu đồng, trong đó: tiền mặt: 1.318 triệu đồng, ngày công quy tiền: 2.347 triệu đồng.
- Huy động đóng góp của con em xa quê: 200 triệu đồng
3. Công tác phòng, chống dịch COVID-19
Trước diễn biến phức tạp của đợt dịch bệnh COVID-19 lần thứ 4 bùng phát dưới sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đến thôn xóm và toàn thể nhân dân đã chủ động vào cuộc quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch có hiệu quả. Tập trung công tác tuyên truyền với nhiều hình thức để người dân thấy được mức độ nguy hiểm, cách thức phòng tránh cũng như trách nhiệm của mỗi người dân chung tay phòng chống dịch. Ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện; thành lập điểm cách ly tập trung, kiểm tra xác nhận đủ điều kiện cách ly tại nhà và theo dõi sức khỏe cho công dân về từ vùng dịch có 1611 người: Trong đó số người cách ly tại cơ sở tập trung 7 người; Cách ly tập trung tại trường THCS Đồng- Lạng 25 người, cách ly tại nhà riêng biệt 197 người; cách ly tại nhà 329 người và theo dõi sức khỏe 1053 người. Thành lập 2 chốt kiểm soát người ra vào trên địa bàn trong thời gian 22 ngày; Thành lập BCĐ; Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch và 61 tổ COVID cộng đồng với 165 thành viên, kiểm soát chặt chẽ người về đến trên địa bàn, kịp thời truy vết và tổ chức lấy mẫu xét nghiệm cho các đối tượng tiếp xúc gần với F0 có nguy cơ lây nhiễm; Kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm qui định về phòng, chống dịch. Trên địa bàn có 6 người bị nhiễm, trong đó 5 người trong khu cách ly, 1người phát hiện khi mới về khai báo y tế; Chỉ đạo khoanh vùng phun khử khuẩn đảm bảo nên không có ca lây nhiễm trong cộng đồng.
Số người đã tiêm vắc xin phòng Covid- 19: Mũi 1: 3315/3563 người, đạt 93%; Mũi 2 :2293/3563 người đạt 64%; Mũi 3 :696/3563 người đạt 19,5 %. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 128-NQ/CP ngày 11/10/2021 chủa Chính phủ “ Thích ứng an toàn, linh hoạt kiểm soát hiệu quả dịch COVD-19”.
4. Phát triển kinh tế
4.1. Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản
4.1.1. Nông nghiệp:
Tổng diện tích gieo trồng 957 ha/ 1062 ha đạt 90,1% trong đó:
Cây lúa: 367ha/366 ha trong đó:
Vụ Xuân 315/316 ha đạt 99,7% KH, Năng suất bình quân 62tạ/ha; sản lượng 1.953 tấn/ 1900 tấn; đạt 102,8% KH, bằng 114.8% so với cùng kỳ năm trước;
Vụ Hè Thu 52ha/50 ha đạt 104% KH, bằng 236% so với cùng kỳ năm trước; năng suất đạt 4.2 tấn/ ha, sản lượng 218.4 tấn bằng 107.4% KH, bằng 330.9% so với cùng kỳ năm trước..
Cây lạc: có 176 ha/ 180 ha, đạt 97,7% KH, năng suất bình quân đạt 3 tấn/ha, sản lượng 528 tấn/504 tấn đạt 104,7% KH bằng 103 % so với cùng kỳ năm trước;
Cây ngô: 260ha/ 270 ha đạt 96.3 % KH trong đó:
Vụ xuân 120 ha/120 ha, đạt 100% KH, năng suất đạt 4 tấn/ ha, sản lượng 480 tấn, bằng 100% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 45 ha bị đổ ngã do ảnh hướng thời tiết vào ngày 19 tháng 3 năm 2021.
Vụ Hè thu 50 ha/50 ha đạt 100% KH bằng 100% so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là ngô nếp xen lấy bắp tươi, một số diện tích lấy hạt cho năng suất thấp.
Vụ Đông 90 ha/120 ha đạt 75% KH bằng 90% so với cùng kì năm trước, tuy nhiên do ảnh hưởng của mưa bão gió mùa đến sớm nên một số diện tích phải gieo trỉa lại, cây trồng phát triển chậm.
Cây đậu: Gieo trỉa được 105ha/160ha, đạt 65.6% KH; bằng 65.6% so với cùng kỳ năm trước, năng suất đạt 14tạ/ ha, sản lượng 147 tấn đạt 76.5% so với KH, bằng 114.8% so với cùng kỳ năm trước.
Vừng 2 ha năng suất 0.9 tấn/ ha; sản lượng 1.8 tấn.
Rau màu các loại 35 ha/40ha đạt 87,5% KH;
Khoai lang 12 ha/12ha, năng suất đạt 6 tấn/ ha, sản lượng 72 tấn.
Chăn nuôi- Thú y: Tổng đàn trâu, bò, bê, nghé 3450con/3400con đạt 101,4% KH; Dịch bệnh viêm da nổi cục đã làm 262 con bị nhiễm bệnh điều trị; trong đó có 41 con chết buộc phải tiêu hủy;
Tổng đàn lợn: 3000/1952 con đạt 153,7% KH.
Gia cầm; 65.000 con /62.310 con đạt 104,3% KH.. Dịch tả lợn châu phi trên địa bàn chết 14 con với trọng lượng 943kg .
Kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm:
- Viêm da nổi cục: 1620 con/ 1709 con đạt 94.7% KH.
- Vắc xin LMLM- THT: 887/1200 con đạt 74%. ( Chỉ tiêu huyện giao)
- Phòng dại chó đạt 459/600 con đạt tỷ lệ 76.5%. ( Chỉ tiêu huyện giao)
4.1.2. Lâm nghiệp: Trồng mới chăm sóc 15 ha rừng, làm tốt công tác phòng chống chữa cháy rừng, ;
4.1.3. Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng 47/47 ha; đạt 100% kế hoạch.
* Xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng:
Xây dựng mới 70 m và tu sửa 200 kênh mương cấp I, cấp II ở 2 HTX Thanh Quang và Vĩnh Thành
*Xây dựng nâng cấp mô hình; chỉnh trang vườn hộ, xây dựng vườn mẫu:
Xây dựng và nâng cấp 10 Mô hình: Trong đó có 2 mô hình vừa nâng cấp thành mô hình lớn, 2 mô hình vừa; và 6 mô hình nhỏ/4 MH đạt 150% bao gồm: Đồng Tâm 01; Thanh Sơn 1; Phúc Hòa 2; Đồng Vịnh 1; Hồng Hoa 1; Sơn Thành 3 và Lai Đồng 1
Kết quả thực hiện các chính sách.
- Chính sách của tỉnh: 15 triệu đồng (3 Vườn mẫu).
- Chính sách của huyện: 87 triệu đồng ( 2 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến)
- Chính sách hỗ trợ đất trồng lúa theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 Sửa đổi nghị định 35/2015 của Chính Phủ về việc quản lý, hỗ trợ đất trồng lúa là 284.941.000 đồng ( Hỗ trợ giống lúa);
4.2 Môi trường
Chỉ đạo triển khai tổng dọn vệ sinh môi trường, phát quang đường làng ngõ xóm khơi thông cổng rãnh, thường xuyên tuyên truyền nhân dân phân loại và xử lý rác thải tại hộ, tổ chức xử lý rác thải tại khu vực trung tâm, xây dựng khu vực xử lý rác thải chợ Đàng.
Tuyên truyền các hộ chăn nuôi xử lý môi trường có 3 hộ đã chăn nuôi lợn đã khắc phục hiện trạng gây ô nhiễm, làm việc với hộ ông Nguyễn Bá Linh chủ trang trại chăn nuôi lợn yêu cầu khắc phục các nội dung tồn tại trước khi tiến hành chăn nuôi lứa mới;
Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh 100% hộ / chỉ tiêu 100%; hộ dùng nước sạch 67%/ chỉ tiêu 65 %.
4.3. Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ thương mại
Tiểu thủ công nghiệp- xây dựng vẫn tiếp tục phát triển và đạt kế hoạch đề ra là do lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia làm việc tại các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện và các địa bàn lân cận; các cơ sở sản xuất đồ mộc, gạch không nung tiếp tục phát triển tạo việc làm cho lao động địa phương.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu ước đạt 63.7/65 tỷ đồng, bằng 98% kế hoạch.
Tổ chức tuyền truyền phổ biến các nội dung qui định của pháp luật liên quan đến sản xuất kinh doanh, phối hợp kiểm tra niêm iết giá, hóa đơn chứng từ, nguồn gốc hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ và các ki ốt kinh doanh.
4.4. Địa chính - XDCB
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước đất đai, tài nguyên trên địa bàn; Hoàn thành công tác thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020; Hoàn thành việc rà soát thống kê diện tích đất công ích.
- Triển khai QH nghĩa trang khe Eo gát; rà soát đưa vào kế hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2021 đến 2030;
- Xét cấp đổi, cấp lần đầu giấy CNQSD đất sau đo đạc bản đồ cho 8 hộ gia đình, làm hồ sơ chỉnh lý biến động giấy CNQSD đất từ hộ gia đình sang cá nhân cho 76 trường hợp;
- Giao đất có thu tiền SD đất ở cho 02 hộ trúng đấu giá tại vùng QH Đồng Trạng thôn Hồng Hoa và Trí Sỹ thôn Lai Đồng;
- Xử lý 1 trường xây dựng nhà trái phép, 3 trường hợp hủy hoại đất; 2 trường hợp lấn chiếm đất hành lang đường GT.
- Giải quyết tranh chấp, đòi quyền thừa kế đất đai 9 trường hợp;
*Xây dựng cơ bản:
- Nghiệm thu đưa vào sử dụng khuôn viên, sân, nhà hiệu bộ 2 tầng Trường THCS Đồng Lạng; nhà giao dịch 1 cửa;
- Phối hợp quản lý và giám sát công trình xây dựng cải tạo trường Mầm Non, 4.5. Tài chính ngân sách
Thực hiện phân bổ nhiệm vụ thu - chi ngân sách cụ thể theo từng nội dung, khoản mục cho các ban ngành đoàn thể, cụ thể ước thực hiện dự toán thu chi ngân sách năm 2021 như sau:
* Về tổng thu NS theo KHNN đến 31/12/2021 đạt: * Về tổng thu NS theo KHNN đạt: 11 428 678 606 đ/5.722.315.000đ đạt 199,7%, Trong đó:
- Thu ngân sách theo KHNN huyện giao: 2.517. 973.293đ/943.500.000đ đạt 266,8 % KH)
* Tổng chi ngân sách: 10.038.448.687đ/5. 327.715.000đ đạt 188,4% KH
(Có báo cáo tài chính chi tiết riêng)
5. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội:
5.1. Văn hóa thông tin, thể thao
Tổ chức công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tuyên truyền xây dựng nông thôn mới; phòng, chống dịch COVID-19; phòng chống dịch trên đàn gia súc; các hoạt động mừng Đảng, đón xuân, lên băng cờ khẩu hiệu chào mừng các ngày lễ, tết cổ truyền và các ngày lễ trong năm đạt hiệu quả.
Thực hiện việc báo cáo kịp thời kết quả qua từng tháng và quý theo quy định. Tham mưu chỉ đạo việc tu sửa các hạng mục hư hỏng tại đền Cả Tổng Du Đồng.
- Kiểm tra khảo sát cơ sở vật chất văn hóa ở các thôn, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trang trí NVH thôn, chỉnh trang, chăm sóc khuôn viên, sân chơi thể thao giữ vững tiêu chí số 6 CSVCVH,
Khảo sát số lượng pano ap phich bị hỏng trên địa bàn để triển khai bổ sung, lắp đặt mới 27 áp phích, thay thế 118 áp phích trên các tuyến đường trong toàn xã và bổ sung ở các thôn: Thanh Phúc, Đồng Vịnh, Hồng Hoa và Sơn Thành.
Sữa chữa hệ thống loa truyền thanh của xã, thực hiện hoạt động tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, công tác xây dựng nông thôn mới, tiến độ thực hiện các nội dung của các thôn, công tác phòng chống dịch bệnh.
Phát huy vào trò trách nhiệm trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan cập nhật đưa tin các hoạt động lên trang thông tin điện tử kịp thời.
Thực hiện tốt công tác bình xét các danh hiệu văn hóa gồm: 1392/1416 gia đình đạt 98.3 % ( So với chỉ tiêu huyện giao , Có 9/9 thôn giữ vững thôn văn hóa
Thay thế 16 biển tuyên truyền NTM tại 4 nhà văn hóa thôn thuộc các đơn vị đã và đang xây dựng KDC Mẫu trong năm; Thay thế và bổ sung khánh tiết cho NVH Thanh Phúc, Đồng Vịnh. Sơn Thành, Lai Đồng
Hoàn thành việc xây dựng và bổ sung hương ước đưa vào thực hiện ở các đơn vị thôn xóm.
5.2 Lao động – Thương binh xã hội
Chỉ đạo thực hiện công tác chính sách, lao động xã hộ đảm bảo theo qui định. Thăm hỏi, tặng quà các ngày lễ, tết cho các đối tượng người có công, gia đình TB, LS.
Cắt giảm, giải quyết hồ sơ chế độ hưởng trợ cấp hàng tháng, chế độ mai táng phí cho người có công và thân nhân, đối tượng bảo trợ xã hội: 99 người (Trong đó: người có công và thân nhân: 19 người; Bảo trợ xã hội: 80 người).
Cập nhật thông tin thị trường lao động: Đào tạo nghề: 72/25 người đạt tỷ lệ 280%; Giải quyết việc làm trong nước 141/60 đạt tỷ lệ 235%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo 62,39%/73,6% đạt tỷ lệ 84,77% so với kế hoạch . Xuất khẩu lao động 4/20 lao động
Thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với con của người có công với cách mạng: 04 người.
Cấp tiền hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công, hộ nghèo hoàn thành đưa vào sử dụng: 9 nhà với số tiền: 630.000.000 đồng; cấp tiền tạm ứng đợt 1 cho 02 hộ với số tiền: 70.000.000 đồng.
Làm hồ sơ hỗ trợ cho trẻ em F1, F0 phải cách ly điều trị: 5 trẻ với số tiền: 5.000.000 đồng.
Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Trong đó hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều: 106 hộ, tỷ lệ 6,86%; hộ cận nghèo: 100 hộ, tỷ lệ 6,49%. Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình: 923 hộ, tỷ lệ 59,86%.
5.3 Giáo dục Y tế, dân số KHHGĐ
- Giáo dục:
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở 3 cấp học, tổ chức tổng kết năm học 2020- 2021 đảm bảo qui định; chất lượng giáo dục ở các trường học được nâng lên, học sinh đạt giỏi cấp tỉnh; THCS 4 em,Tiểu học 2 em; học sinh đạt giỏi cấp huyện: Trung học cơ sở 78 lượt; Tiểu học 69 lựợt học sinh; giáo viên giỏi huyện 9: chiến sỹ thi đua 9; ( THCS 3; TH 3; MN 3) Tỷ lệ học sinh vào lớp 10 là 98,6%; cả 3 trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến;
Tổ chức khai giảng năm học mới trong điều kiện dịch bệnh covid-19 diến biến phức tạp nhưng Ban giám hiệu các nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc về nội dung chương trình năm học mới đảm bảo an toàn và hiệu quả; thu hút các nguồn vốn xã hội và vận động nhân dân đóng góp. tài trợ bổ sung, tu sửa cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Y tế, Dân số GĐ& TE:
Thực hiện tốt trực, khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Số lượt người đến khám và điều trị 3840 lượt người; Số người được khám và cấp thuốc BHYT là 2712 lượt; quản lý sức khỏe người dân theo hồ sơ đã lập. Vận động người dân tham gia BHYT là 4865/5118 đạt 95%; Tham mưu cho cấp ủy chính quyền thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch CoVid -19 trong việc hướng dẫn thực hiện 5 K; cách ly, truy vết, lấy mẫu xét nghiệm cho những người về từ vùng dịch và có tiếp xúc gần với F0; Tổ chức tiêm vắc xin cho công dân trên địa bàn kịp thời đảm bảo theo kế hoạch.
Tuyên truyền các chủ trương, chính sách về dân số KHHGĐ; Hướng dẫn các chị em trong độ tuổi về kiến thức chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Tổ chức tiêm chủng cho trẻ bảo đảm an toàn đúng thời gian; Cập nhật biến động dân số và thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng
6. Lĩnh vực Quân sự, Công an.
6.1 Quân sự
Phân công trực chỉ huy bảo đảm an toàn. Phối hợp với ngành Công an giữ gìn và bảo vệ, ANTT trước, trong và sau tết nguyên đán; bảo vệ thành công ngày bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tham gia tích cực trong công tác phòng chống dịch trên đàn gia súc và dịch covid-19
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn:
Tổ chức liên hoan cho 9 công dân, giao quân đầy đủ, hoàn thành chỉ tiêu giao quân
Tổ chức tốt giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân theo kế hoạch, quân số tham gia 84 đ/c đạt kết quả cao, đảm bảo an toàn.
Tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự cho nam công dân tuổi 17 có 27 công dân. Phúc tra quân dự bị động viên, phương tiện kỷ thuật, rà soát lực lượng dân quân trong độ tuổi trên địa bàn .
Tổ chức cho BCH quân sự xã tham gia hội thi tìm hiểu pháp luật dân quân tự vệ tại huyện hoàn tốt nhiệm vụ.
Tổ chức hội nghị tổng kết công tác PCCCR- PCBL- TKCN năm 2020. Triển khai nhiệm vụ năm 2021.
Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được cấp trên khen thưởng.
Quản lý lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và thanh niên chuẩn bị nhập ngũ năm 2022.
Công tác chính sách hậu phương quân đội:
Tiếp tục phối hợp với các đoàn thể và ngành LĐTBXH thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội trên địa bàn cho các đối tượng được hưởng chính sách theo QĐ số 49/CP.
6.2. Công an.
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã ổn định, không phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT trước, trong, sau tết nguyên đán Tân Sửu 2021. Công tác Bầu cử ĐBQH và HĐND các cấp
Tham mưu cho BCĐ phòng, chống bệnh dịch Covid-19 xã xây dựng kế hoạch, đảm bảo ANTT tại các khu cách ly tập trung và cách ly tại nhà, đảm bảo phương án phòng chống dịch bệnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm phòng chống dịch
Tham mưu cho UBND xã ban hành kế hoạch đẩy nhanh tiến độ kiểm tra, phúc tra thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư.
Công tác giải quyết các vụ việc và các mặt công tác khác,
Đã phát hiện, điều tra làm rõ: 30 vụ trên 37 đối tượng, cụ thể:
Trộm cắp tài sản; 02 vụ, 03 đối tượng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản: 01 vụ = 01 đối tượng, đánh bạc 02 vụ = 08 đối tượng, vận chuyển khoáng sản trái phép: 06 = 06 đối tượng, phòng chống dịch bệnh gia súc: 05 vụ = 05 đối tượng, sử dụng pháo 05 vụ = 05 đối tượng, bảo vệ rừng 01 vụ= 01 đối tượng, mua bán , tàng trứ, sử dụng xung kích điện: 05 vụ = 05 đối tượng, say rượu bia gây mất trậy tự công cộng 02 vụ = 02 đối tượng, sử dụng các loại súng không có giấy phép: 01 vụ = 01 đối tượng; xử lý vi phạm liên quan đến dịch covid 19; 25 trường hợp; xử phạt về an toàn giao thông: 17 trường hợp.
Đăng ký tạm trú 01 hộ = 11 nhân khẩu.
7. Lĩnh vực văn phòng - Tư pháp
7.1. Văn phòng
7.1.1 Văn phòng thống kê :
Thực hiện tốt công tác giao dịch tại bộ phận "một cửa"đảm bảo theo quy định. Tiếp nhận và xử lý công văn đi, đến kịp thời và tổng hợp báo cáo đầy đủ. Thực hiên các cuộc điều tra thống kê kịp thời. Theo dõi kiểm soát thủ tục hành chính, tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp xã; thực hiện Tổng điều tra cá thể kỳ đúng tiến độ.
7.1.2. Văn phòng Nội vụ: Tham mưu tốt về công tác tổ chức bầu cử QH và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Thực hiện các nội dung về cải cách hành chính. Theo dõi việc thực hiện Quyết dịnh số 52 của UBND tỉnh trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tham mưu thực hiện kiểm điểm đánh giá cán bộ công chức cuối năm .
Và sắp xếp tổ chức tốt các cuộc họp của cơ quan
7.2. Tư pháp- Hộ tịch
- Thực hiện công tác đăng ký quản lý hộ tịch, chứng thực đúng theo trình tự thủ tục và tiếp công dân theo quy chế giao dịch một cửa vào tất cả các ngày hàng tuần đã tiếp nhận và giải quyết các loại hồ sơ gồm:
+ Công tác đăng ký hộ tịch: Đăng ký khai sinh: 568 trường hợp, Đăng ký kết hôn: 31 cặp, Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: 92 trường hợp, Đăng ký khai tử: 68 trường hợp, Cấp trích lục hộ tịch: 1.473 bản
+ Công tác chứng thực: Chứng thực bản sao từ bản chính: 6186 loại hồ sơ, Chứng thực chữ ký: 409 trường hợp, Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 207 trường hợp
+ Công tác tiếp dân: Tiếp nhận: 09 vụ việc, giải quyết xong: 08 vụ việc, 01 vụ việc hòa giải không thành làm hồ sơ chuyển tòa giải quyết.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Hoàn thiện sổ hóa hộ tịch giai đoạn 2, giai đoạn 3 (dữ liệu hộ tịch từ năm 1999 đến năm 2015).
II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Một số khó khăn, hạn chế.
Công tác tuyên truyền, lãnh đạo chỉ đạo phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới ở một số thôn chưa tập trung quyết liệt, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch.
Sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, một số công trình xây dựng tiến độ chậm, gián đoạn gặp nhiều khó khăn.
Kết quả thực hiện còn 3/18 chỉ tiêu không đạt theo kế hoạch, các mô hình phát triển kinh tế chưa nhiều, phát triển kinh tế vườn hộ vườn mẫu còn hạn chế, chưa xây dựng sản phẩm OCOP. Huy động nguồn vốn cho đầu tư xã hội đạt thấp. giá cả vật tư nông nhiệp tăng quá cao, giá sản phẩm nông nghiệp thấp. Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc đạt tỷ lệ thấp;
Việc thu gom, phân loại xử lý rác thải tại hộ chưa đảm bảo; trang trại chăn nuôi, Lò giết mổ gia súc và một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ công trình xử lý nguồn thải chưa đảm bảo gây ô nhiễm môi trường.
Công tác tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao còn hạn chế,. Việc chỉ đạo thực hiện xây dựng danh hiệu gia đình văn hóa, thôn văn hóa chưa được quan tâm đúng mức.
Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị 35-CT/TU, kết luận 29-KL/TU ngày 22/7/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định số 52/2017-QĐ/UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh còn hạn chế.
Trật tự an ninh xã hội còn tiềm ẩn, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp.
Việc giám sát người về đến trên địa bàn trong việc phòng chống dịch ở một số thôn còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của Tổ covid cộng đồng
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng đến đời sống sản xuất kinh doanh của nhân dân và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao cũng như phát triển kinh tế xã hội.
Dịch tả lợn châu Phi, dịch viêm da nổi cục ở trâu bò gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi cũng như tâm lý đầu tư chăn nuôi trên toàn xã.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng thiếu dẫn đến các công trình chậm tiến độ.
- Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có lúc chưa quyết liệt, một số đơn vị thôn không chủ động triển khai nhiệm vụ. Sự vào cuộc xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều. Ý thức thu gom phân loại xử lý rác của người dân còn chưa cao, vẫn còn tình trạng vứt rác bừa bãi.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2022
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực, phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu mà Đại hội Đảng bộ lần thứ XXIII đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, chỉ đạo quyết liệt Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, chương trình mỗi xã một sản phẩm, đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Quan tâm phát triển toàn diện văn hóa- xã hội, làm tốt bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai dịch bệnh, thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự địa phương, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Duy trì bền vững 20 tiêu chí, xây dựng đạt chuẩn 4 khu dân cư mẫu, 20 vườn mẫu; Chỉnh trang vườn hộ 70 vườn .
2. Các chỉ tiêu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 30 %; TT Công nghiệp - Xây dựng 26 %; Thương mại – DV, Thu nhập khác 44 %.
- Tổng giá trị sản xuất 383 tỷ đồng,Trong đó:
+ Ngành nông, lâm, thủy sản đạt 123 tỷ đồng
+ Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng: 92 tỷ đồng
+ Thương mại dịch vụ, Thu nhập khác 169 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người: 42,5 triệu đồng/người/ năm
- Thu ngân sách trên địa bàn: 7.500 triệu đồng
- Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 3300 tấn
- Tổng diện tích gieo trồng: 990 ha. Trong đó cây lúa 375 ha, năng suất 6.0 tấn/ha, sản lượng 2.250 tấn; Cây ngô 290 ha, năng suất 4 tấn/ha; sản lượng 1160 tấn ; Cây lạc 150 ha, sản lượng 3 tấn/ha, sản lượng 450 tấn; Cây đậu 120 ha, năng suất 1,2 tấn/ha sản lượng 144 tấn; Khoai lang 15 ha; Rau màu 40 ha;
Giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích : 115 triệu đồng/ha
- Tổng đàn chăn nuôi: 3400 con trâu bò; tổng đàn lợn 3000 con, tổng đàn gia cầm 75.000 con
- Xây dựng đường giao thông: 2,6 km đường giao thông (Giao thông nông thôn 0,5 km; Giao thông nội đồng 2,1 km); Xây dựng kênh mương: 0,2 km kênh mương;
- Xây dựng 11 mô hình trong đó: 02 mô hình vừa; 9 mô hình nhỏ.
- Xây dựng 01 sản phẩm O cop
- Thành lập mới: 01 doanh nghiệp, 01 tổ hợp tác
- Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý đạt 70%.
3. Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 73,6%
- Giải quyết việc làm trong nước 160 người
- Xuất khẩu lao động 20 người
- Hộ nghèo cuối năm 2022 giảm 9 hộ còn 97 hộ tỷ lệ 6,29 %; Hộ cận nghèo 91 hộ tỷ lệ 5,9 %
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: Theo chiều cao 14%; Cân nặng 4%
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm 96%
- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh 100%; Nước sạch 70%
- Gia đình văn hóa 1.399 hộ; Thôn văn hóa 9
- Đào tạo nghề 30 người
- Giữ vững trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia
- Giữ vững 3 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I
- Công tác phòng chống dịch: phấn đấu trên địa bàn xã không có ca lây nhiễm trong cộng đồng bảo đảm vùng xanh
4. Các chỉ tiêu về Quốc phòng, an ninh
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân
- Cơ sở an toàn làm chủ vững mạnh
- Ổn định an ninh chính trị, TTATXH
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XIX; Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã lần thứ XXII. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Công tác phòng chống dịch COVID-19
Thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phục hồi phát triển kinh tế xã hội. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, vận động nhân dân của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong phòng, chống dịch; quán triệt và thực hiện nghiêm, kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp về phòng, chống dịch COVID -19.
Vận động người dân tiêm vắc xin ngừa COVID-19 đạt 100%; kịp thời cách ly, lấy mẫu xét nghiệm cho các trường hợp theo qui định, chủ động các biện pháp phòng chống dịch, sẵn sàng ứng phó với các tình huống, cấp độ dịch và hướng dẫn thực hiện trong tình hình mới, không để lây nhiễm trong cộng đồng, đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế, xã hội.
2. Xây dựng nông thôn mới
Tập trung chỉ đạo xây dựng, chỉnh trang khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, phát triển kinh tế vườn, xây dựng mô hình kinh tế, làm đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, tổng dọn vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phân công tổ công tác phụ trách 4 khu dân cư xây dựng đạt chuẩn trong năm 2022 gồm: Đồng Quang, Phúc Hòa. Đồng Tâm, Thanh Sơn. Bổ sung, xây dựng nâng cao tại 4 đơn vị đã đạt chuẩn. Xây dựng khung kế hoạch củng cố, giữ vững và hồ sơ các tiêu chí NTM đã đạt, Xây dựng khung kế hoạch, lộ trình các tiêu chí đánh giá hàng năm. Xây dựng phương án, dự toán và khung kế hoạch thực hiện các tiêu chí xây dựng dân cư NTM kiểu tại 9 thôn, chú trọng các thôn đăng ký đạt chuẩn năm 2022. Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách và nguồn xã hội hóa.
3. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các qui hoạch, cơ cấu phát triển sẩn xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực. Tập trung chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo thời vụ, mùa vụ, phù hợp với từng thôn và thị trường tiêu thụ ổn định bền vững, gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế vườn, Đề án mỗi xã một sản phẩm, (Sản phẩm dầu lạc, trứng gà)
Tổ chức thực hiện Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè thu, vụ Đông theo kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2022 đảm bảo hết diện tích, đúng lịch thời vụ, cơ cấu giống, dự thính dự báo phòng trừ sâu bệnh và chú trọng công tác thủy lợi. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện Đề án phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi, phá bờ thửa, tích tụ ruộng đất thành cánh đồng lớn; chuyển đổi các vùng trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng hoặc mô hình có hiệu quả hơn. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm soát giết mổ, duy trì và phát triển đàn trâu bò, gia cầm và đàn lợn. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng phòng chống thiên tai.
4. Tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ
Tạo điều kiện cho người dân phát triển ngành nghề, dịch vụ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc biệt các lĩnh vực liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. Kêu gọi con em đầu tư phát triển TTCN, TM-DV nhằm tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, hưỡng dẫn hộ đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ vệ sinh môi trường.
5. Địa chính- Giao thông- Xây dựng cơ bản
Địa chính:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất để giao đất, đấu giá đất theo kế hoạch; Hoàn thành quy hoạch và xây dựng chi tiết nghĩa trang khe Eo Gát;Tiếp tục rà soát làm hồ sơ xét cấp đổi, cấp lần đầu giấy CNQSD đất sau đo đạc bản đồ và các hộ xin công nhận lại diện tích đất ở theo Quyết định số 37/2020 của UBND tỉnh;
Giao thông:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng tại vùng QH đất đấu giá Đồng Trạng gồm: Mương thoát thải, đường giao thông để tổ chức đấu giá QSD đất ở;
- Xây dựng 01 km đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng (NX 500m, NĐ 500 m) theo cơ chế hỗ trợ xi măng;
- Huy động nguồn vốn khác kết hợp nguồn đối ứng ngân sách xã xây dựng đường NĐ 18 kéo dài thôn Thanh Sơn 300m; NĐ 19 thôn Thanh Phúc, Đồng Tâm 300 m; đường NĐ 3 dài 1 km;
- Tiếp tục giải phóng mặt bằng đường Đồng Tâm, Thanh Sơn và thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các công trình trên địa bàn.
Xây dựng:
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà làm việc và khuôn viên trụ sở xã, 8 phòng học trường tiểu học, đối ứng xây dựng hoàn thành khuôn viên trường THCS Đồng Lạng;
- Tăng cường quản lý, Giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ và nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình xây dựng và cải tạo trường Mầm Non.
Xây dựng hệ thống đường tại nghĩa trang khe Ao gát.
6. Thu, chi ngân sách
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách, lập kế hoạch thu phí lệ phí, thu hoa lợi trên đất 5%; giao chỉ tiêu cho các đơn vị và tổ chức thu nộp đảm bảo theo quy định; Phối hợp với cơ quan thuế thu thuế môn bài, thuế thu nhập của các hộ kinh doanh, hộ vận tải.
Rà soát các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổ chức truy thu nợ tồn đọng trên lĩnh vực thuế ngoài quốc doanh,
Tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách theo luật ngân sách; giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng, nguồn hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Thực hiện nhiệm vụ chi đảm bảo đầy đủ hồ sơ chứng từ theo quy định. Kiểm tra đôn đốc, thanh quyết toán kịp thời với các cá nhân tổ chức trên địa bàn.
7. Quản lý Nhà nước về Tài nguyên – Môi trường:
Tiếp tục duy trì hoạt động của tổ công tác, tăng cường kiểm tra phát hiện xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên đất đai traí phép. Vận động và hướng dẫn nhân dân tiếp tục thu gom, phân loại và xử lý rác tại hộ; Phát động phong trào tổng dọn vệ sinh khơi thông cống rãnh bảo vệ môi trường; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn; xây dựng hố ủ rác, bể lắng lọc, kiểm tra phát hiện và xử lý các đối tượng xả rác không đúng qui định, kiểm tra xử lý các hộ, trang trại tập chăn nuôi trung và lò giết mổ gây ô nhiễm môi trường.
8- Văn hóa, thông tin, Lao động, chính sách & Xã hội- Giáo dục – Y tế
Văn hóa, thông tin, thể thao: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, băng cờ khẩu hiệu, kỷ niệm mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Dần và các ngày lễ lớn trong năm, phong trào văn nghệ thể dục thể thao đến tận người dân; quản lý phát huy tốt giá trị di tích lịch sử văn hóa. Câu lạc bộ dân ca ví dặm; Nâng cao chất lượng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” danh hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, khu dân cư kiểu mẫu, phát huy hiệu quả hoạt động của đài truyền thanh, trang thông tin điện tử.
Lao động, chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, tổ chức thăm hỏi tặng quà kịp thời các gia đình chính sách, người có công, gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết nguyên đán, ngày TBLS. Triển khai hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID – 19 trên địa bàn Hà Tĩnh theo Quyết định 51/2021 ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh Hà Tĩnh; Triển khai hỗ trợ người điều trị Covid – 19, cách ly y tế. Triển khai thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề cho người lao động, tư vấn tìm việc làm.
Giáo dục: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học 2021-2022, giữ vững và nâng cao chất lượng dạy học ở các bậc học. Tăng cường xã hội hóa huy động ngồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, rà soát cơ sở vật chất ở các trường để kêu gọi đầu tư xây dựng đạt chuẩn Quốc gia sau 5 năm. Nâng cao chất lượng phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục THCS.
Y tế, gia đình & trẻ em: Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm y tế xã, tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp trong phòng chống dịch, tham mưu xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm các qui định về phòng chống dịch bệnh.; Phối hợp với cấp trên thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, hộ kinh doanh. Thực hiện chính sách dân số KHHGĐ, vận động người dân mua thẻ BHYT.
9. Quốc phòng – An ninh trật tự
Phân công trực chỉ huy bảo đảm an toàn. Phối hợp với ngành công an giữ gìn và bảo vệ ANTT trên địa bàn;; phòng chống dịch COVID19, bảo vệ tốt các ngày lễ trọng đại của quê hương đất nước.
Quản lý tốt lực lượng DQTV- DBĐV và thanh niên sẵn sàng nhập ngũ năm 2022. Tổ chức giao quân đầy đủ quân số, hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đăng ký NVQS, phúc tra quân dự bị động viên, phương tiện kỷ thuật năm 2022.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức công tác giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự năm 2022.
Tham mưu tốt và xử lý kịp thời công tác PCCCR, PCTT và TKCN .
Thực hiện đảm bảo cho các đối tương được hưởng chính sách không để sót đối tượng nào
An ninh trật tự : Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 5/9/2019 của Bộ chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh Quốc gia. Tập trung cao sự chỉ đạo đảm bảo an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định tình hình phục vụ sản xuất phát triển kinh tế - xã hội. đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an inh Tổ quốc, phòng ngừa và tố giác tội phạm; kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh, không để xẩy ra điểm nóng về an ninh trật tự. Tiếp tục kêu gọi xã hội hóa lắp đặt camera an ninh trên địa bàn xã.
Triển khai kế hoạch tuần tra quy quét trước trong và sau tết Nhâm Dần, ký cam kết theo Nghị Định 36/CP, QĐ95/TTg của Thủ tưởng chính phủ về cẩm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, sử dụng pháo nổ và đốt thả đèn trời.
10- Công tác cải cách hành chính, tư pháp, thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở.
Đẩy mạnh thực hiện CCHC toàn diện trên tất cả 6 nhiệm vụ chung đó là: Cải cách thể chế; CC thủ tục hành chính; CC bộ máy hành chính Nhà nước; CC chế độ công vụ; CC tài chính công; Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Thực hiện tốt cơ chế một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể cá nhân đến giao dịch. Giải quyết hồ sơ công việc đúng thẩm quyền, đúng thời gian qui định. Tiếp tục duy trì, theo dõi việc thực hiện Quyết định 52 của UBND tỉnh tại cơ quan.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, gồm: đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cải chỉnh, thay đổi bổ sung hộ tịch; Công tác chứng thực, gồm: chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực di chúc; chứng thực hợp đồng, giao dịch đảm bảo đúng quy định. Thực hiện liên thông bảo hiểm y tế trẻ em.
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn theo quy định của cấp trên; xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022
- Tổ chức tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật theo chủ đề của Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật huyện, xã.
- Tổ chức tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư tiếp nhận, phân loại tham mưu giải quyết kịp thời đối với các vụ việc mới phát sinh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tiếp công dân và giao dịch một cửa
Kiểm tra việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở các thôn xóm về các khoản đóng góp
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch, các ban ngành đoàn thể, các đơn vị thôn cụ thể hóa nhiệm vụ của tổ chức mình triển khai thực hiện đồng bộ kịp thời.
Cán bộ, công chức UBND xã bám sát mục tiêu nhiệm vụ để tham mưu, kiểm tra, đôn đốc, xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong phối hợp nhịp nhàng để tổ chức thực hiện và tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân đoàn kết , tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ đạt các chỉ tiêu đã đề ra, thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch nhà nước năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBND huyện (b/c);
- TT Đảng uỷ, HĐND xã;
- Chủ tịch, PCT UBND xã;
- Chủ tịch UBMTTQ và các Đoàn thể;
- Công chức UBND;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Tình
|