Từ ngày 01/6/2017, vào đúng ngày Quốc tế Thiếu nhi, Luật Trẻ em mới chính thức có hiệu lực.

Việc ban hành Luật Trẻ em mới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật năm 2004. Sau đây là một số điểm mới của Luật Trẻ em năm 2016:

          - Luật trẻ em 2016 quy định rõ trẻ em là người dưới 16 tuổi.

          - Trước đây, quyền của trẻ em được gói gọn trong 10 điều, thì tại Luật trẻ em 2016, có 25 điều quy định cụ thể về quyền của trẻ em, trong đó bổ sung quyền được bảo vệ khỏi các mối nguy hại, quyền được bày tỏ ý kiến, tiếp cận thông tin và các hoạt động xã hội.

Trẻ em đáng được chăm lo, bảo vệ và yêu thương!

- Luật Trẻ em quy định các cấp độ bảo vệ trẻ em (bao gồm phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp) và trách nhiệm thực hiện.

          - Luật quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

          + Cấm tước đoạt quyền sống của trẻ em

          + Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em

          + Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em

          + Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

          + Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

          + Cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

          Để cơ chế giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em được khả thi và hiệu quả, Luật Trẻ em cũng quy định rõ nhiệm vụ của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em là Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

2.Giảm một loạt các mức đóng bảo hiểm xã hội: Đây là nội dung quy định tại Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6

Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 (trừ đối tượng là người giúp việc) gồm:

Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên lương cơ sở đối với người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 gồm: Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí).

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một đến dưới ba tháng sẽ thực hiện quy định trên kể từ ngày 1-1-2018.

3.Không bắt buộc đổi bằng lái xe sang thẻ PET: Đây là nội dung quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6).

Từ ngày 1-6, khuyến khích thực hiện đổi GPLX bằng giấy bìa sang GPLX bằng vật liệu PET trước ngày 31-12-2020 thay vì bắt buộc phải thực hiện chuyển đổi theo lộ trình như quy định trước đây.

Người có GPLX có thời hạn phải thực hiện đổi GPLX trước khi hết thời hạn sử dụng, trong khi quy định cũ cho phép người có GPLX quá thời hạn sử dụng dưới ba tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch vẫn được xét cấp lại giấy phép.

Người có GPLX hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu có đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi GPLX từ hạng D trở xuống.

4. Chủ đầu tư được trực tiếp quản lý dự án xây dựng dưới 15 tỷ: Đây là nội dung quy định tại Nghị định 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về quản lý dự án đầu tư xây dựng, có hiệu lực từ ngày 1-6 quy định)

Theo quy định cũ, chủ đầu tư chỉ được trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng với dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng do UBND cấp xã làm chủ đầu tư, thì từ 1-6, chủ đầu tư được trực tiếp quản lý đối với dự án xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.

Cũng theo Nghị định này, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01/06/2017 vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong chứng chỉ đó. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước ngày 01/06/2017 nhưng chưa được cấp chứng chỉ, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì tiếp tục cập nhật, bổ sung hồ sơ theo quy định của Nghị định này để thực hiện xét cấp chứng chỉ.

5. Phí khám chữa bệnh đồng loạt tăng: Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BYT của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT trong các cơ sở KCB của Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6 quy định).

Theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT, từ 1-6, Bộ Y tế sẽ chính thức áp dụng khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh mới đối với bệnh nhân không có BHYT trong các cơ sở sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.

Từ 1-6, mức giá khám bệnh được quy định từ 29.000 đến 39.000 đồng theo từng hạng bệnh viện từ trạm y tế xã đến bệnh viện hạng đặc biệt (quy định hiện hành chỉ từ 5.000 đến 20.000 đồng). Mức giá ngày giường bệnh theo quy định mới cũng được nâng lên khá cao từ 54.000 đến 362.800 đồng (quy định hiện hành chỉ từ 12.000 đến 80.000 đồng). Một số thủ thuật, xét nghiệm cũng được điều chỉnh tăng giá 20%-30% so với mức giá hiện hành.

 6. Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

Ngày 08/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2017/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 6 năm 2017) quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng. Theo đó, các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:

6.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.

6.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
          6.3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
          6.4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
          6.5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6.6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
          6.7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

6.8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.

6.9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
          6.10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
          6.11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.

6.12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.

7. Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020

Ngày 22 tháng 4 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2017 và áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, đối tượng áp dụng theo Quyết định này là Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp huyện, xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định này, các bộ, ngành trung ương có liên quan, các địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) lập kế hoạch đầu tư trung hạn (2016 - 2020) và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

 II.VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH:

1.Ngày 15/5/2017 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 21/ 2017/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Ngày 19/5/2017 UBND tỉnh ban hành 22/ 2017/QĐ-UBND Bổ sung nội dung Phụ lục 03 bộ Đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Ngày 26/05/2017 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 27/ 2017/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết kinh doanh cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Theo : Đoàn Mạnh Cường - CC Tư pháp - Hộ tịch xã Đức Thanh


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 189.515
    Online: 122