ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THANH BÌNH THỊNH
Số: 03 /QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Bình Thịnh, ngày 30 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Kế hoạch cải cách hành chính xã Thanh Bình Thịnh năm 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2022-2025, Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 17/8/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXX, nhiệm kỳ 2020-2025; Quyết định số 174-QĐ/HU ngày 27/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện ban hành Chương trình công tác toàn khoá của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện và Ban Thường vụ Huyện ủy, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Kế hoạch số 3940/KH-UBND, ngày 27/12/2021 về viêc thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của UBND huyện Đức Thọ; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 08/5/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã Khóa II, nhiệm kỳ 2020-Quyết định số: 111/QĐ-UBND ngày 17 /01/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính huyện Đức Thọ năm 2023;
Thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước xã Thanh Bình Thịnh giai đoạn 2021 – 2030 số 35/KH-UBND ngày 30/11/2021 của UBND xã;
Theo đề nghị của văn phòng thống kê xã (sau khi có ý kiến thống nhất của bộ phận chuyên môn liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính xã Thanh Bình Thịnh năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Văn phòng thống kê xã, Các bộ phận chuyên môn, các ban ngành cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBND huyện Đức Thọ (b/c);
- Phòng Nội vụ (b/c);
- TT Huyện ủy ủy, TT HĐND xã;
- Chủ tịch, các PCT UBND xã;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp xã;
- Ban văn hóa xã;
- Các bộ phận có liên quan;
- Lưu: VT, VP.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Hường
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THANH BÌNH THỊNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính xã Thanh Bình Thịnh năm 2023
Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /QĐ-UBND ngày 30/01/2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục cụ thể hóa các nội dung, triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Trung ương, UBND tỉnh, UBND huyện; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Nghị quyết số 12-NQ/TU); Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 04/12/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, chất lượng điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Yêu cầu
- Triển khai công tác CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, mạnh dạn đột phá, triển khai phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2023. Trong quá trình triển khai yêu cầu lồng ghép triển khai đồng bộ, thống nhất các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2021-2030 gắn với Nghị quyết cấp ủy Đảng, chương trình, kế hoạch về CCHC.
- Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử với lộ trình bước đi phù hợp.
- Công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, gắn trách nhiệm của người đứng đầu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền trên địa bàn xã, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong năm 2023.
- Các công chức: Văn phòng thống kê ( phụ trách nội vụ), Tư pháp, Tài chính – Kế toán, Văn hóa, Văn phòng UBND huyện chịu trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Bố trí đủ nguồn lực và có các giải pháp triển khai cụ thể để đảm bảo tính thực tiễn, khả thi của kế hoạch.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ đạo điều hành CCHC
1.1. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành; tổ chức ban hành kế hoạch đúng thời gian quy định và thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC của xã.
1.2. Phấn đấu tiếp tục duy trì, cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) phấn đấu nằm trong nhóm 04 xã đứng đầu huyện.
1.3. Phấn đấu ít nhất có 01 sáng kiến (hoặc giải pháp mới) về CCHC áp dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thẩm định CCHC huyện.
1.4. Tổ chức thực hiện các đợt tự kiểm tra CCHC theo kế hoạch đề ra của xã.
2. Cải cách thể chế
2.1. Phấn đấu từ 90% trở lên văn bản QPPL của HĐND, xã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo kết quả rà soát;
2.2. Phấn đấu từ 80% văn bản QPPL trở lên của Trung ương, tỉnh, huyện, xã được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hànhchính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 80%.
- 100% TTHC đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công (DVC) trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 80% DVC trực tuyến được cập nhật lên cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính và công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 80%DVC trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến; 60% hồ sơ TTHC thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tiếp nhận và thụ lý trực tuyến.
3.3. Tối thiểu 70% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ,tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
3.4. 100% quyết định công bố Danh mục và Quy trình nội bộ TTHC được xây dựng, soát xét, thẩm định công bố, công khai kịp thời theo đúng quy định pháp luật hiện hành. 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được rà soát, công bố, công khai về Danh mục và Quy trình nội bộ.
3.5. Tối thiểu 15% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 20% trở lên.
3.6. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 95% trở lên.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
4.1. Phấn đấu năm 2023 duy trì và ổn định số lượng biên chế cán bộ, công chức tại xã so với năm 2022.
5. Cải cách chế độ công vụ
5.1. 95% cán bộ, công chức, viên chức được bố trí công việc theo đúng tiêu chuẩn chức danh, phù hợp với vị trí việc làm và khung năng lực của vị trí việc làm đảm nhiệm.
5.2. Phấn đầu 100% cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ đại học trở lên;
6. Cải cách tài chính công
6.1. Thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính;
6.2. Sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương; đẩy mạnh thực hiện khoán chi, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH.
6.3. Tiếp tục đổi mới công tác cấp phát, phân bổ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
6.4. Thực hiện công khai, minh bạch dự toán ngân sách nhà nước; các thủ tục cấp, quyết toán kinh phí theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC và Thông tư số 61/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. 100% cơ quan nhà nước các cấp kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
7.2. Phối hợp triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến quốc gia.
7.3. Thực hiện tạo lập và quản lý hồ sơ điện tử, trong đó tỷ lệ hồ sơ điện tử đạt tương ứng các cấp là 60% - 40% (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
7.4. 80% báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
7.5. Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
8. Tác động CCHC đến sự phát triển kinh tế - xã hội
8.1. Phấn đấu đạt chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn và chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp theo Nghị quyết của HĐND xã về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
8.2. Tỷ lệ doanh nghiệp phát sinh thực hiện đăng ký kê khai thuế qua mạng và đăng ký nộp thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp tiền thuế điện tử (doanh nghiệp nộp thuế bằng phương thức điện tử/DN nộp tiền) đạt từ 95% trở lên.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHUNG
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Tiếp tục chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, xác định rõ trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước xã giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết 12-NQ/TU và Đề án của UBND tỉnh một cách đồng bộ, hiệu quả; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong CCHC gắn với tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra CCHC.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện, chủ tịch UBND huyện, UBND xã, chủ tịch UBND xã giao; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, duy trì đánh giá, xếp loại đối với người đứng đầu địa phương trong CCHC. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực CCHC xã từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác CCHC.
- Thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện các văn bản của các cấp về CCHC dưới nhiều hình thức, thông qua các cuộc họp giao ban, trên trang thông tin điện tử của xã và các thôn xóm; nâng cao vai trò của các cơ quan truyền thông, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền CCHC; Bố trí cán bộ, công chức tổ chức tuyên truyền qua các hoạt động tập huấn, tọa đàm, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về CCHC.
- Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kinh nghiệm về CCHC; giới thiệu, mạnh dạn áp dụng các mô hình mới, sáng kiến, cách làm hay trong CCHC vào thực tiễn.
- Theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; Nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định chỉ số CCHC theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức khảo sát, đánh giá.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong khảo sát, điều tra xã hội học để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính trên địa bàn xã.
- Tổ chức thực hiện tốt về công tác CCHC; tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ tại đơn vị.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục tham gia góp ý về xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định pháp luật có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; đảm bảo các văn bản QPPL được xây dựng và ban hành đúng trình tự, thủ tục quy định.
- Kịp thời ban hành các văn bản QPPL để quy định chi tiết các nội dung được luật giao (nếu được giao trong năm).
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn xã đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản QPPL do HĐND, xã ban hành đảm bảo các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản QPPL của Trung ương, tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật; tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
- Tăng cường hiệu quả việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (gọi tắt là chỉ số B1). Trong đó, tạo sự liên thông giữa hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật với hoạt động tổ chức thực thi pháp luật. Bộ phận Tư pháp – Hội tịch xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên, kịp thời rà soát, nắm bắt, tổng hợp các quy định của pháp luật có nội dung chưa rõ, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, đồng thời, rà soát tổng hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, thiếu tính minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. Tiếp tục kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, phí, lệ phí và các văn bản QPPL có quy định về TTHC theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản liên quan về cải cách TTHC; trọng tâm triển khai Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực hiện trên môi trường điện tử.
- Tập trung rà soát, đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa cơ các quan hành chính nhà nước không liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện TTHC nội bộ giữa cơ các quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã. Tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã được giải quyết đúng quy định theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và được kiểm soát chặt chẽ qua Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (trừ các TTHC đặc thù hoặc được UBND tỉnh cho phép thực hiện tại cơ quan, đơn vị). Đảm bảo Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối với Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Thực hiện kiểm soát trách nhiệm giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn giải quyết; nghiêm túc thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết TTHC.
- Thực hiện nghiêm túc việc thanh toán trực tuyến về các TTHC cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia nhất là thanh toán trực tuyến các thủ tục đất đai,thu lệ phí trước bạ...
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và thực hiện ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính, cải tiến quy trình, quy chế làm việc, loại bỏ các khâu trung gian để tổ chức, sắp xếp lại bộ máy đảm bảo tinh gọn.
- Triển khai theo lộ trình thực hiện Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (khi có chủ trương của cấp trên).
5. Cải cách chế độ công vụ
- Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh theo quy định; nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm, đạo đức, tác phong chuyên nghiệp, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 29-KL/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh, Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Tiếp tục cử đi bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức đảm bảo thiết thực, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngày càng thực chất, hiệu quả; triển khai thực hiện Kết luận số 40-KL/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026; thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức một cách chủ động, nhanh chóng.
6. Cải cách tài chính công
- Tăng cường các biện pháp để giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo quy định.
- Thực hiện việc mua sắm, xây dựng đúng tiêu chuẩn, định mức theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Phối hợp thực hiện các giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp; từng bước kết nối liên thông, hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu mở theo quy định. Phối hợp nâng cấp đồng bộ hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối 4 cấp.
- Khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu được ban hành thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; thực hiện kết nối và chia sẻ dữ liệu theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo quy định. Phối hợp phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP), bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu quốc gia được đưa vào khai thác sử dụng.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đồng bộ trong cấp ủy, chính quyền các cấp, bao gồm số hóa hồ sơ, văn bản, tài liệu, mọi quy trình nghiệp vụ và giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức với người dân, doanh nghiệp. Thực hiện các chế độ báo cáo (báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội…) của xã được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các nền tảng công nghệ số quốc gia được các Sở, ngành, UBND tỉnh công bố. Ứng dụng các giải pháp hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt, hoá đơn điện tử, chữ ký số công cộng…
- Tiếp tục thực thi xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; bổ sung trang thiết bị, quy trình, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của xã.
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống mã độc tập trung, kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống tập trung.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, chính quyền số, đô thị thông minh và an toàn thông tin mạng cho giám đốc công nghệ thông tin (CIO) và đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (CNTT), ở các cơ quan nhà nước từ cấp huyện đến cấp xã để đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực tế về triển khai ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số. Tổ chức tuyên truyền đến người dân thuộc mọi thành phần kinh tế về chuyển đổi số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, từ đó tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để phát huy các chỉ số thành phần, các chỉ tiêu của Bộ Chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) đạt kết quả tốt, khắc phục các chỉ số thành phần, chỉ tiêu còn xếp hạng thấp, hoặc giảm thứ hạng để kết quả Chỉ số DTI năm 2023 tăng điểm số và tăng hạng so với năm 2022.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Tiếp tục tổ chức duy trì, cải tiến có hiệu quả việc áp dụng HTQLCL tại cơ quan UBND xã đảm bảo yêu cầu TCVN ISO 9001:2015..
- Tiếp tục xây dựng các quy trình nội bộ; thực hiện điện tử hóa các quy trình đã xây dựng.
- Soát xét, thẩm định danh mục và quy trình nội bộ theo các quy định của pháp luật hiện hành trước, các quy trình được xây dựng theo hướng tối ưu hóa quá trình xử lý công việc, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tổ chức tự kiểm tra, đánh giá 06 tháng, cuối năm 2023 đối với việc thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 tại xã; phối hợp lồng ghép các cuộc tự kiểm tra cải cách hành chính để đánh giá chất lượng hệ thống.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001:2015 trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về ISO hành chính cho cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị đã xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015.
- Bố trí nguồn kinh phí theo quy định phục vụ cho việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015.
8. Tác động cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội
8.1. Mức độ thu hút đầu tư
- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp của quy hoạch huyện thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch huyện kết hợp với xúc tiến đầu tư; tiếp tục cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quy hoạch huyện để tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia theo quy định; rà soát bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung, lập mới các quy hoạch phù hợp với quy hoạch huyện và các quy hoạch của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trên địa bàn của địa phương; các thông tin về tiềm năng, thế mạnh, định hướng thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, công tác đối ngoại, các thông tin chuyên đề về các ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên các kênh thông tin điện tử của địa phương.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi đối với các nhà đầu tư
- Vận hành có hiệu quả trang thông tin điện tử về pháp luật, chính sách thủ tục đầu tư, môi trường, tiềm năng cơ hội đầu tư. Thường xuyên kết nối, tổng hợp tình hình triển khai dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp;
- Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm đã được tỉnh đồng ý chủ trương; các dự án lớn có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của xã.
8.2. Tỷ lệ Doanh nghiệp thành lập mới trong năm
- Tiếp tục tăng cường trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các phòng, ban, ngành cấp huyện và UBND cấp xã trong giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đang còn hiệu lực để đề xuất cấp có thẩm quyền dừng thực hiện và góp ý bãi bỏ, sữa đổi, tích hợp các chính sách không còn phù hợp; ban hành các chính sách mới để thực hiện đảm bảo thống nhất, đồng bộ, thiết thực, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách của xã.
- Thực hiện tốt cơ chế chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi thành lập mới, chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018; Nghị quyết số 216/2020/NQ-HĐND ngày 08/7/2020 của HĐND tỉnh.
- Tích cực tạo điều kiện tối đa tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, địa bàn đầu tư...
- Hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn xã.
8.3. Thu ngân sách của xã
- Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách ngay từ đầu năm. Thực hiện tốt chính sách thuế trong thu hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chỉ đạo quản lý, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách hiệu quả; phấn đấu đạt mức cao nhất dự toán thu ngân sách.
- Tiếp tục làm tốt công tác quản lý đăng ký thuế, giám sát hồ sơ khai thuế; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đúng quy định công tác hoàn thuế điện tử, hệ thống hóa đơn điện tử theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra thuế; đẩy mạnh chống chuyển giá, trốn thuế. Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế.
- Tăng tỷ lệ nhận - xử lý - trả hồ sơ, TTHC điện tử trực tuyến; làm tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách pháp luật thuế, tuyên truyền CCHC thuế; quản trị, vận hành và khai thác hệ thống mạng, hạ tầng truyền thông và các ứng dụng đảm bảo hiệu quả, chất lượng, bảo mật và an toàn dữ liệu theo quy định.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, sản phẩm, phân công bộ phận chủ trò, bộ phận phối hợp và thời gian cụ thể thực hiện theo Phụ lục (gửi kèm)
V. KINH PHÍ
UBND xã bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2023 trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định. Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt theo Đề án, Kế hoạch, Dự án thực hiện theo kinh phí của Đề án, Kế hoạch, Dự án được phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công chức liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của mình để triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của địa phương, chủ động thực hiện các nhiệm vụ CCHC thường xuyên trong năm 2023 theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC năm 2023 của UBND xã giao trong Kế hoạch này; chú trọng rà soát chất lượng, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch của xã, của các ban, ngành tại địa phương qua các cuộc giao ban hàng tuần, hàng tháng.
2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào xã; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên địa bàn xã.
3. Thường xuyên thực hiện rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung TTHC thuộc thẩm quyền, kịp thời cập nhật, niêm yết công khai đầy đủ các TTHC.
4. Tăng cường công tác tự kiểm tra về thực hiện CCHC tại đơn vị và báo cáo UBND huyện (qua Cơ quan Tổ chức – Nội vụ trực công tác CCHC) về kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị, địa phương (định kỳ hàng quý và năm) đảm bảo theo đúng nội dung hướng dẫn và thời gian quy định.
5. Tổ chức các cuộc tiếp công dân hàng tháng theo quy định. Tối thiểu một lần trong năm tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC.
6. Triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Thông tư số 01/TT-VPCP ngày 23/11/2018 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện cho người dân, tổ chức và đảm bảo thực chất, hiệu quả; định kỳ hàng quý có báo cáo kết quả lấy ý kiến đánh giá phục vụ công tác chỉ đạo điều hành CCHC của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong cuộc họp giao ban quý hoặc tháng tới của quý; giao ban chuyên đề, đột xuất về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ CCHC.
8. Nâng cao chất lượng, nội dung tuyên truyền về CCHC, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của công tác quản lý, đồng thời thu hút được sự quan tâm của người dân, xã hội. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong tuyên truyền về CCHC, phát huy và khai thác có hiệu quả các tiện ích của mạng xã hội có nhiều người dùng (như Zalo, Facebook, Youtube...) trong việc tuyên truyền về các nội dung CCHC tại đơn vị, địa phương; lồng ghép nội dung CCHC trong các hội nghị tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật.
2. Các ban, ngành chủ trì thực hiện các lĩnh vực/nội dung CCHC, Công chức Văn phòng thống kê và các công chức Tư pháp, Văn hóa – TT, Tài chính – Kế hoạch.
1. Công chức Văn phòng thống kê:(nội vụ)
- Là bộ phận trực công tác CCHC của xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, xây dựng kế hoạch và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch; chủ trì tổng hợp báo cáo UBND xã và xây dựng báo cáo UBND xã gửi cơ quan Tổ chức – Nội vụ huyện về kết quả thực hiện công tác CCHC của xã, đảm bảo chất lượng, thời gian theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các banh, ngành chủ trì thực hiện các nội dung CCHC của xã để tham mưu UBND xã chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ CCHC của xã có chất lượng, hiệu quả.
2.2. Công chức Tư pháp, Văn hóa – TT, Tài chính – Kế hoạch
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung CCHC được giao chủ trì; chủ động phối hợp với công chức văn phòng kiểm tra các nội dung CCHC và tổng hợp báo cáo UBND xã về các nội dung CCHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm bảo thời gian theo quy định (định kỳ hàng quý, 6 và năm) và báo cáo đột xuất, chuyên đề CCHC khác.
2.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
- Phát huy vai trò, trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; theo dõi, đánh giá, giám sát các công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và kiểm soát chặt chẽ tiến độ giải quyết TTHC của các ban, ngành tại bộ phận một cử.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường trao đổi với các cơ quan liên quan trong việc quản lý, điều hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một cử cấp xã.
- Phối hợp với các, ban, ngành tăng cường các hình thức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC.
3. Bộ phận truyền thanh xã
- Đổi mới, đa dạng hóa các chuyên đề, tin tức CCHC hàng tuần, hàng tháng; chủ động phối hợp với văn phòng UBND và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC hàng tháng trên hệ thống truyền thanh.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn xã.
- Đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030 của xã; các chủ trương CCHC của Trung ương, của tỉnh, huyện thông qua các hình thức, cách làm cụ thể của địa phương đến toàn thể nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò và hiệu quả của CCHC.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cấp xã
Phối hợp với các công chức liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất là giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân.
Chủ tịch UBND xã yêu cầu các cán bộ, công chức cấp xã, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cán bộ, công chức ánh về văn phòng UBND để tổng hợp, báo cáo đề xuất chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết theo quy định./.