1. Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2023
Theo đó, Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Nghị định này.
- Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.
- Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, có quy định mức giá gồm:
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa 1,6 tỷ đồng/xe, gồm: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức; Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa 1,55 tỷ đồng/xe, gồm: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán Nhà nước…
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa 1,5 tỷ đồng/xe, gồm: Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp…
- Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực thi hành từ ngày 27/11/2023
Theo đó, thẩm quyền quyết định dừng ngay, dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển được giao cho Cục Hàng hải Việt Nam thay vì giao cho Bộ Giao thông vận tải như quy định cũ.
Cụ thể, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở trong trường hợp cơ sở phá dỡ tàu biển để xảy ra tai nạn, sự cố gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển.
3. Thông tư số 45/2023/TT-BCA ngày 29/9/2023 của Bộ Công an quy định về cung cấp thông tin của lực lượng Công an nhân dân trên môi trường mạng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2023
Thông tư có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng là Cổng thông tin điện tử Bộ Công an. Ngoài ra, căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai các kênh cung cấp thông tin sau đây trên môi trường mạng cho tổ chức, cá nhân: Cổng dữ liệu cấp Bộ; Mạng xã hội; Thư điện tử (Email); Ứng dụng trên thiết bị di động; Tổng đài điện thoại.
- Các kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng phải bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ, thống nhất với thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.
- Thông tin của Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và các nội dung sau:
+ Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an;
+ Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của Người phát ngôn Bộ Công an, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Công an về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm;
+ Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ Công an, Công an cấp tỉnh điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết cho quá trình điều tra, xác minh và công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
+ Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri;
+ Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an...
4. Thông tư số 05/2023/TT-BNNPTNT ngày 23/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bãi bỏ một số Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2023
Theo đó, bãi bỏ 04 Thông tư về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thủy sản, gồm:
- Thông tư 82/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thủy sản.
- Thông tư 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.
- Thông tư 16/2015/TT-BNNPTNT ngày 10/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.
- Thông tư 12/2017/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất giống và nuôi cá rô phi.
5. Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT ngày 02/10/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2023
Theo đó, Thông tư có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- 05 chức danh công chức chuyên ngành thống kê, bao gồm:
+ Thống kê viên cao cấp: mã số 23.261
+ Thống kê viên chính: mã số 23.262
+ Thống kê viên: mã số 23.263
+ Thống kê viên trung cấp: mã số 23.264
+ Nhân viên thống kê: mã số 23.265
- Các ngạch công chức chuyên ngành thống kê áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP như sau:
+ Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
+ Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
+ Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
+ Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
+ Ngạch Nhân viên thống kê viên (mã số 23.265) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
6. Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, có hiệu lực từ ngày 20/11/2023
Theo đó, từ ngày 20/11, giảm tiền thuê đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm.
Quy định này áp dụng cho cả người thuê đất không thuộc diện được miễn giảm, hết thời hạn hoặc trường hợp đang được giảm theo quy định về đất đai...
Theo đó, tiền thuê đất phải nộp trong năm 2023 được giảm 30% nhưng không gồm số còn nợ trước năm 2023 và tiền chậm nộp. Trường hợp đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì mức giảm 30% được tính trên số tiền phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ.
Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/1/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là một số chính sách văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 11/2023, Hội đồng PBGDPL thị xã tổng hợp cung cấp thông tin đến các cán bộ, công chức, cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện./.