ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TÙNG CHÂU
Số: /KH-UBND-VH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tùng Châu , ngày 10 tháng 02 năm 2020
KẾ HOẠCH
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Xã Tùng Châu năm 2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 17/05/2018 của UBND tỉnh về tăng cường hiệu
quả khai thác, sử dụng Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và ban hành
văn bản 379/STTTT-CNTT ngày 21/5/2018 về việc thực hiện Chỉ thị 08/CT-
UBND của UBND tỉnh;
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 13/08/2019 của UBND tỉnh về việc tăng
cường bảo đảm an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh;
- Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 03/8/2018 của UBND tỉnh bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2018-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước;
- Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 29/7/2016 về cải cách hành chính giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng
trong cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- Quyết dịnh số 420/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 của UBND tỉnh về vệc
phê duyệt khung Kiến trúc Chính phủ điện tử tỉnh Hà Tĩnh;
- Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 36a-NQ/CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử
giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 498/KH-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh “Quy định một số chính sách đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm cải thiện chỉ số
tính minh bạch và tiếp cận thông tin, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2017-2020”.
2
- Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 16/8/2019 của UBND tỉnh về thực hiện
Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin năm 2019;
- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về kế hoạch
hành động thực hiện Nghị Quyết 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025;
- Kế hoạch số 3517/KH-UBND-VH ngày 29/10/2019 của UBND huyện Đức
Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước huyện Đức Thọ năm 2020;
II. MỤC TIÊU
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch: số 81/KH-UBND ngày
23/3/2016, số 239/KH-UBND ngày 29/7/2016, số 498/KH-UBND ngày
30/12/2016, Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 của UBND tỉnh, Kế
hoạch số 84/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh, số 3517/KH-UBND-VH
ngày 29/10/2019 của UBND huyện Đức Thọ.
Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để triển khai ứng dụng đồng bộ và hiệu quả hệ
thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến từ cấp huyện đến cấp xã; tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin và thủ tục hành
chính qua cổng dịch vụ công trực tuyến của huyện.
Bảo đảm hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước luôn gắn kết
chặt chẽ với cải cách hành chính, thúc đẩy và nâng cao chất lượng cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới nền hành chính thân thiện, minh
bạch, hiệu lực và hiệu quả.
Thực hiện công khai, minh bạch, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mứcđộ 3, mức độ 4 hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp
nhằm cải thiện các chỉ số PAPI, ParIndex, PCI của huyện.
III. NỘI DUNG
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng CNTT phục
vụ người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức vận hành có hiệu quả Hệ thống phần mềm
quản lý hoạt động của Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của xã và các nội dung
liên quan theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính đảm bảo hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận thông tin và thủ tục hành chính có liên quan.
Triển khai đồng bộ, đẩy mạnh hoạt động giám sát và đánh giá việc minh
bạch thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước từ cấp xã đến nhân dân theo
Quyết định số 739/QĐ-UBND của UBND tỉnh nhằm bảo đảm quyền và cơ hội tiếp
cận thông tin của người dân, doanh nghiệp, hướng đến nền hành chính thân thiện,
minh bạch và hiệu quả; triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân khai thác DVC trực tuyến mức độ cao
hướng tới mục tiêu 20% hồ sơ nộp trực tuyến.
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại
3
Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định một số nội dung, biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-
TTg ngày19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hiệu quả Cổng thông tin điện tử của huyện,
đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng nhu cầu người
dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư; kết nối trục liên thông gửi nhận thông suốt
theo mô hình 4 cấp của tỉnh.
2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng, phần mềm quản lý hồ
sơ công việc, điều hành tác nghiệp trực tuyến và các nội dung khác theo quy định
tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước, đặc biệt đối với cấp xã.
Tiếp tục triển khai hệ thống dịch vụ công mức độ 3, sẵn sàng các điều kiện
cho dịch vụ công mức độ 4, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền người dân,
doanh nghiệp khai thác hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nâng cao hiệu quả ứng
dụng dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4.
Đến nay đã có 98% cán bộ công chức biết sử dụng máy vi tính để soạn thảo
văn bản, sử dụng máy tính để truy cập Intenet tìm kiếm, khai thác thông tin phục
vụ công tác chuyên môn.
Tiếp tục cấp địa chỉ https://mail.hatinh.gov.vn cho cán bộ công chức cấp xã,
tăng cường đẩy mạnh công tác sử dụng thư điện tử tại các cơ quan nhà nước đảm
an toàn, an ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông tin.
Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ cho nghiệp vụ quản lý chuyên ngành
đã được sử dụng : Kế toán - ngân sách, Tư pháp - hộ tịch, Địa chính, đất đai, quản
lý cán bộ công chức, truyền thanh, trẻ em, bảo hiểm, nông thôn mới.
Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời đầy đủ theo quy định.
3. Hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục nâng cấp, xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin của huyện đồng bộ,
hiện đại.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị như: máy tính, máy in, máy photocopy, lắp
đặt hệ thống camera tại phòng giao dịch một cửa cấp xã.
- Trang bị, nâng cấp thêm máy tính, máy in... bị xuống cấp tại các phòng,
ban, ngành.
- Khai thác tốt hiệu quả hội nghị truyền hình trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến.
4. Nguồn nhân lực
- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ CNTT; bồi dưỡng kiến thức
CNTT, đặc biệt là cử cán bộ chuyên trách CNTT tham gia các chương đào tạo theo
chính sách của tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là đào tạo chuẩn
nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin cấp xã các nội dung
chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an toàn thông tin;...
- Tiếp tục tuyên truyền về sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các kênh giao
dịch với Chính quyền trên môi trường mạng cho người dân và doanh nghiệp.
4
5. An toàn thông tin
Phổ biến và triển khai kịp thời các hướng dẫn thực thi công tác an toàn, an
ninh thông tin của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải
pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống xâm nhập, khai thác
thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị. Tổ chức quán triệt việc thực hiện công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ CBCCVC.
Các phòng, ban ngành, đoàn thể cấp xã đầu tư mua phần mềm diệt virus có
bản quyền cài đặt trên các máy tính.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách gắn với công tác thông tin tuyên truyền.
- Xây dựng và ban hành các văn bản về chính sách thu hút nguồn nhân lực
cho ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước như chính sách ưu đãi đầu tư
CNTT, ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách CNTT...
- Xây dựng các chính sách, quy định liên quan tới các vấn đề trao đổi, xử lý
văn bản điện tử, chia sẻ thông tin trên môi trường mạng, an toàn thông tin.
- Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Giải pháp tài chính
- Huy động tổng lực các nguồn: nguồn lực xã hội hoá…, tranh thủ sự hỗ trợ
của các cấp và ngân sách địa phương.
Nguồn ngân sách đầu tư cho việc phát triển ứng dụng CNTT đã cơ bản đáp
ứng được yêu cầu phát triển theo đề án. Năm 2020 xin hổ trợ ngân sách địa
phương 70.000.000 để đầu tư vào hạ tầng CNTT và hệ thống truyền thanh xã.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với CCHC và xây dựng
CQĐT
Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ban văn hóa xã, văn phòng ủy ban, văn phòng
nội vụ về gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, xây dựng chính
quyền điện tử, tiến tới thực hiện quy trình ISO.
Thực hiện các nội dung khác để gắn kết chặt chẽ các hoạt động ứng dụng
CNTT với hoạt động cải cách hành chính.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,
nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT đến cán bộ các cấp và đến đến người dân,
doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chính quyền điện
tử xã; phát huy vai trò người đứng đầu cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cho Cơ quan chuyên trách CNTT; chuẩn hóa
đội ngũ chuyên trách các cấp.
Triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông tin gắn với chương trình
cải cách hành chính, kế hoạch Chính phủ điện tử của tỉnh và quá trình thực hiện
ISO 9000 để tăng hiệu quả ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
Triển khai đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng đồng bộ
các cấp.
5. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ và các giải pháp khác
5
- Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm về ứng dụng và phát triển CNTT
của tỉnh và một số đơn vị bạn nhằm ứng dụng có hiệu quả hơn vào các cơ quan,
đơn vị hành chính trên địa bàn.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện ứng dụng CNTT tại UBND huyện và cơ sở.
- Tăng cường các hoạt động xã hội hóa trong đầu tư; ứng dụng mạnh các
dịch vụ công công trực tuyến trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá để mọi người dân biết và sử dụng dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến trên mạng.
- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN gắn chặt với
công tác cải cách hành chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban tài chính - ngân sách.
- Đưa các danh mục chi ngân sách cho CNTT vào dự toán chi thường xuyên
hàng năm, dành kinh phí đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT. Dự tính năm
2020 đầu tư cho hạ tầng CNTT kinh phí 70.000.000 đồng.
- Huy động các nguồn, tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành tỉnh,
huyện và ngân sách địa phương.
2. Trưởng các ban, ngành, đoàn thể
Triển khai chương trình ứng dụng CNTT gắn với chương trình cải cách hành
chính để tăng hiệu quả ứng dụng CNTT trong các ban, ngành, đoàn thể, Đảng ủy,
HĐND, UBND, UB MTTQ.
Tiếp tục nâng cao năng lực cho CBCC gắn với đánh giá về mức độ ứng
dụng toàn diện về CNTT trong cải cách hành chính. Ứng dụng CNTT trong điều
hành, chỉ đạo, tác nghiệp đối với các cấp, các ngành. Trao đổi học tập kinh nghiệm
về ứng dụng và phát triển CNTT.
Nhận được kế hoạch này đề nghị các ban, ngành, đoàn thể có liên quan triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND huyện(B/c);
- Phòng VHTT huyện (B/c);
- TV Đảng ủy - TTHĐND - UBND xã;
- Các ban ngành, đoàn thể xã;
- Lưu: VP-VH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thơ