THÔNG TIN PHÁP LUẬT THÁNG 7
(Các văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 7/2017)
Chủ đề trọng tâm :
1.Tuyên truyền Luật Hòa giải cơ sở, Pháp lệnh thực hiện dân chủ xã phường, thị trấn năm 2007
2.Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
I VĂN BẢN TRUNG ƯƠNG
1. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015
Bộ luật hàng hải được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10. Bộ luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017.Bộ luật gồm 20 chương và 341 điều quy định về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hàng hải như các hoạt động hàng hải, quản lý nhà nước về hàng hải và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển..
2. Luật đấu giá tài sản 2016
Luật đấu giá tài sản 2016 được Quốc hội khóa XIV thông qua vào ngày 17/11/2016 với 8 chương và 81 điều quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản,…
3. Tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2017
Theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.210.000 đồng/tháng lên thành 1.300.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2017.
Mức lương cơ sở này sẽ dùng làm căn cứ để tính:
- Mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
- Mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
4. Hướng dẫn tính lương cán bộ, công chức theo mức lương cơ sở mới
Để thuận tiện trong việc thực hiện mức lương cơ sở mới với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội nên Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 02/2017/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 01/7/2017).
Theo đó, hướng dẫn chi tiết cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đại biểu Hội đồng nhân dân; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố…
II.VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH:
Ngày 22/6/2017 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND về việc ban hành đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
III. TRUYỀN TUYỀN TRONG CÁN BỘ CÔNG CHỨC THÁNG 7
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, lao động hợp đồng theo quy định tại Điều 5- Quyết định 33/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chinh trong đội ngủ cán bộ công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Phải chấp hành nghiêm túc và sử dụng có hiệu quả ngày, giờ làm việc theo quy định, không đi muộn, về sớm, không lạm dụng thời gian làm việc để giải quyết việc riêng; trong giờ làm việc trang phục phải gọn gàng, đeo phù hiệu theo đúng quy định.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc, buổi trưa trong các ngày làm việc và ép người khác uống rượu, bia. Nghiêm cấm hút thuốc lá trong các công sở và nơi công cộng.
3. Trong quá trình tham gia cuộc họp, các ý kiến đóng góp phải chất lượng và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước Pháp luật về các ý kiến đó.
4. Khi phát hiện có hành vi tiêu cực, vi phạm quy chế, nội quy, vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đó. Không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao hoặc có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến công việc mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
5. Không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc nơi công sở; không được vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất, thuần phong mỹ tục để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
6. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang ngoài việc tuân thủ các quy định từ khoản 1 đến khoản 5 của điều này thì phải tuân thủ các quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các Điều lệ, Điều lệnh của ngành.
IV. TRỌNG TÂM TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT THÁNG 7.2017
1. Tuyên truyền Luật Hòa giải cơ sở, Pháp lệnh thực hiện dân chủ xã phường, thị trấn năm 2007
2. Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
3. Nghiệp vụ Hòa giải cơ sở:
3.1 Tuyền truyền các bước tiến hành Hòa giải cơ sở
* Trước khi hoà giải
+ Lựa chọn người tiến hành hoà giải;
+ Lựa chọn thời gian, địa điểm tiến hành hoà giải: được diễn ra nhiều lần trong suốt quá trình thực hiện hoà giải, phù hợp với nguyện vọng của các bên tranh chấp;
* Trong khi hoà giải:
+ Hoà giải viên cần thực hiện các nguyên tắc, phương pháp hoà giải, chú ý đề cao điều hay, lẽ phải;
+ Tìm hiểu tâm lý, tính cách của từng đối tượng, tính chất vụ việc để áp dụng phương pháp hoà giải phù hợp, tránh vội vàng, nôn nóng hoặc làm tổn hại đến danh dự, tự ái cá nhân của các bên;
+ Gặp gỡ từng bên hoặc các bên, tạo ra không khí thân mật, cởi mở và chân thành trên cơ sở “tình làng nghĩa xóm”, không áp đặt ý chí của Hoà giải viên đối với các bên.
+ Tìm hiểu rõ bản chất vụ việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, lắng nghe ý kiến của các bên và người có liên quan, Hoà giải viên phân tích, chỉ ra những hành vi phù hợp pháp luật, hành vi sai trái của mỗi bên và chỉ ra những hậu quả pháp lý mà các bên có thể phải chịu nếu tiếp tục tranh chấp và có những hành vi sai trái;
+ Hoà giải viên cần kiên trì giải thích, thuyết phục, cảm hoá các bên tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp, dẹp bỏ mâu thuẫn và hướng dẫn họ ứng xử phù hợp với pháp luật;
+ Trong quá trình hoà giải, các Hoà giải viên phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ việc hoà giải hoặc có ảnh hưởng đến các bên tranh chấp;
+ Hoà giải viên chỉ hoà giải bằng miệng, dùng lời lẽ thuyết phục các bên, giúp họ đạt được thoả thuận, không đòi hỏi các bên làm đơn kiện, không lập biên bản. Trường hợp được các bên đồng ý thì lập biên bản.
* Sau khi hoà giải:
+ Hòa giải viên cần tiếp tục quan tâm động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và thuyết phục các bên tự nguyện thực hiện thỏa thuận, trên tinh thần hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, xoá bỏ mặc cảm và bỏ qua những thiếu sót của nhau;
+ Trường hợp hòa giải không thành thì Hoà giải viên giải thích, hướng dẫn các bên tranh chấp xử sự phù hợp với pháp luật, làm thủ tục cần thiết đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Hoà giải viên phải ghi chép nội dung tranh chấp và nội dung hoà giải vào sổ công tác về hoà giải để phục vụ cho việc thống kê báo cáo, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại.
3.2 Trình tự thủ tục bầu, công nhận hòa giải viên cơ sở:
1. Tiêu chuẩn hòa giải viên (Điều 7 Luật hòa giải ở cơ sở)
Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;
- Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
2. Các bước tiến hành
Địa điểm thực hiện: Ở thôn, tổ dân phố
Tổ bầu hòa giải viên gồm:
- Trưởng ban công tác Mặt trận là Tổ trưởng tổ bầu hòa giải viên.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là Phó Tổ trưởng tổ bầu hòa giải viên
- Đại diện các tổ chức thành viên của Mặt trận (như đại diện của Chi ủy, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên cộng sản HCM…) là thành viên tổ bầu hòa giải viên
Bước 1: Lập danh sách bầu hòa giải viên
Danh sách bầu hòa giải viên gồm những người sau:
- Người tự ứng cử
- Người được giới thiệu
Ban công tác Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận giới thiệu người vào danh sách bầu hòa giải viên. Việc đưa người được giới thiệu vào danh sách bầu hòa giải viên chi thực hiện sau khi đã trao đổi, động viên và nhận được sự đồng ý của những người được giới thiệu.
Bước 2: Quyết định thời gian và hình thức bầu hòa giải viên
Việc tổ chức bầu hòa giải viên bằng một trong hình thức sau đây
- Tổ chức cuộc họp đại điện các hộ gia đình để bầu hòa giải viên
- Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình
Bước 3: Thông báo công khai danh sách bầu hòa giải viên
Trong thời hạn 07 ngày, trước ngày bầu hòa giải viên, Danh sách bầu hòa giải viên được thông báo công khai tại thôn, tổ dân phố.
Bước 4: Tổ chức bầu hòa giải viên
4.1. Tổ chức cuộc họp đại điện các hộ gia đình để bầu hòa giải viên
Đối với hình thức tổ chức cuộc họp đại điện các hộ gia đình để bầu hòa giải viên chỉ tiến hành khi có trên 50% đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố trở lên tham dự.
Thủ tục bầu hòa giải viên thực hiện như sau
- Đại diện Tổ bầu hòa giải viên giới thiệu danh sách Tổ bầu hòa giải viên;
- Đại diện Tổ bầu hòa giải viên đọc tiêu chuẩn hòa giải viên (đọc Điều 7 Luật hòa giải ở cơ sở)
- Đại diện Tổ bầu hòa giải viên đọc danh sách bầu hòa giải viên
- Đại diện Tổ bầu hòa giải viên lấy ý kiến và thống nhất hình thức bầu hòa giải viên bằng biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín.
- Đối với hình thức biểu quyết công khai (giơ tay biểu quyết): Tổ bầu hòa giải viên trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản về kết quả biểu quyết (theo mẫu 01)
- Đối với hình thức bỏ phiếu kín: Tổ bầu hòa giải viên phát phiếu, phổ biến quy chế bỏ phiếu, thu nhận phiếu và kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên; lập biên bản kiểm phiếu (theo mẫu 02).
4.2. Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình
Tổ bầu hòa giải viên phát phiếu bầu đến các hộ gia đình, thu nhận lại phiếu bầu và kiểm phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hòa giải viên, lập biên bản kiểm phiếu (theo mẫu 03).
Bước 5: Lập và gửi danh sách đề nghị công nhận hòa giải viên
- Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gồm những người có kết quả bầu hòa giải viên đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý.
Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thì Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách những người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp, trong đó bao gồm những người có số phiếu bằng nhau.
- Gửi danh sách đề nghị công nhận hòa giải viên cho Chủ tịch UBND cấp xã
Trưởng ban công tác Mặt trận gửi cho Chủ tịch UBND cấp xã những giấy tờ sau:
+ Danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên (theo mẫu 06)
+ Một trong ba biên bản sau
Biên bản kết quả biểu quyết (đối với trường hợp biểu quyết công khai, mẫu 01)
Biên bản kiểm phiếu (đối với trường hợp bỏ phiếu kín, mẫu 02)
Biên bản kiểm phiếu (đối với trường hợp phát phiếu lấy ý kiến, mẫu 03).
Bước 6: Ra quyết định công nhận hòa giải viên
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị công nhận hòa giải viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định.
Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.
Trên đây là các văn bản QPPL của Trung ương, của tỉnh có hiệu lực trong tháng 7/2017 các Đồng chí cán bộ đảng viên tiếp cận để phục vụ cho quá trình công tác chuyên và tuyên truyên các chính sách pháp luật mới theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP Nguyễn Thanh