I. VĂN BẢN TRUNG ƯƠNG

1. Thông tư 14/2022/TT-BCA ngày 21/4/2022 quy định về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2022, mức hưởng trợ cấp hằng tháng của cán bộ Công an được điều chỉnh tăng thêm 1,074 so với mức hưởng trợ cấp trước đó.

Cụ thể, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 = Mức hưởng trợ cấp tháng 12/2021 x 1,074

Cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định bao gồm:

- Đối tượng quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương
           - Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Thông tư 14/2022/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 21/5/2022.

2. Thông tư  02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng bộ Lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nghư nghiệp, diêm ngiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo Cụ thể:

- Thay thế Phụ lục III Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

- Thay thế Phụ lục IV Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sửa đổi các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH bằng các Mẫu số 7.8, Mẫu số 7.9, Mẫu số 7.10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sửa đổi Ghi chú 1 tại khoản 1 mục II Phụ lục VIII như sau: “Không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện”.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2022.

3. Thông tư 11/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Theo đó, bổ sung trường hợp người nộp phí được miễn phí sử dụng tần số vô tuyến điện, cụ thể:

- Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá; thiết bị đầu cuối vệ tinh phục vụ mục đích giám sát hành trình tàu cá; thiết bị vô tuyến điện hoạt động trên các băng tần quy hoạch cho phương tiện nghề cá đặt trên tàu.

(Hiện hành chỉ quy định đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá)

- Máy phát dự phòng có cùng tần số phát, cùng vị trí ăng ten và công suất phát ERP nhỏ hơn hoặc bằng máy phát sóng chính đã được cấp phép.

Bên cạnh đó, bổ sung quy định người nộp lệ phí được miễn lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau:

- Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá.

- Thiết bị đầu cuối vệ tinh phục vụ mục đích giám sát hành trình tàu cá.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2022.

4. Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.

Theo đó, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:

- Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.

- Hình thức trực tiếp:

+ Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.

+ Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2022.

5. Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên

Ngày 23/3/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 05/2022/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng cho vay lên 4 triệu đối với học sinh, sinh viên từ ngày 19/5/2022.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, mức cho vay vốn tối đa đối với học sinh, sinh viên là 4.000.000 đồng/tháng/người.

(Hiện hành, theo Điều 1 Quyết định 1656/QĐ-TTg năm 2019 thì mức cho vay vốn tối đa là 2.500.000 đồng/tháng/người).

Đối tượng được vay vốn

Là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật. (Bổ sung so với hiện hành)

+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật. (Hiện hành là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật).

- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Quyết định 05/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/5/2022 thay thế Quyết định 1656/QĐ-TTg.

6. Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trong đó sửa đổi thẩm quyền của cơ quan đăng ký xe cấp huyện.

Ngày 06/4/2022, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trong đó sửa đổi thẩm quyền của cơ quan đăng ký xe cấp huyện.

Theo đó, công an cấp huyện đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA ):

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

(Hiện hành, Công an cấp huyện đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA )).

Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/5/2022.

II. VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH:

1. Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 14/4/2022 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, Quyết định bãi bỏ Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của UBND tỉnh quy định tạm thời Bộ tiêu chí phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 131.693
    Online: 30