HĐPHPBGDPL - BAN TƯ PHÁP
CHƯƠNG TRÌNH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THANH CỦA ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
LUẬT PHÒNG,CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
NHỮNG NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA LUẬT.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Theo Điều 1, Luật này điều chỉnh vấn đề phòng chống bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các hành vi bạo lực gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình gồm có 4 hành vi lớn sau:
Nhóm 1, nhóm hành vi bạo lực về thể chất: bao gồm hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
Nhóm 2, nhóm hành vi bạo lực về tinh thần: bao gồm các hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc thực hiện quyền nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chổ ở; cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
Nhóm 3, nhóm hành vi bạo lực về kinh tế: bao gồm chiếm đoạt huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
Nhóm 4, nhóm hành vi bạo lực về tình dục: gồm có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục.
- Các thành viên gia đình đã ly hôn, hôn nhân thực tế cũng áp dụng quy định của luật này về bạo lực gia đình. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định của luật đối với trường hợp này không nhằm mục đích khuyến khích hoặc tạo cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa những người không có đăng ký kết hôn mà sống chung như vợ chồng mà ở đây cần hiểu, quy định như vậy có ý nghĩa đảm bảo cho tất cả những nạn nhân có hành vi bạo lực gia đình được hỗ trợ và bảo vệ đặc biệt.
3. Nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình.
- Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật
- Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình.
Theo Điều 4 của luật này, người có hành vi bạo lực gia đình có nghĩa vụ: tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực; chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kip thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy đinh của pháp luật.
5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình.
Nạn nhân về bạo lực gia đình là người bị tổn hại về sức khoẻ, tính mạng, bị xúc phạm về danh dự, nhân phẩm và các tổn hại khác do hành vi bạo lực gia đình gây ra.
Việc quy định các quyền của nạn nhân bạo lực gia đình nhằm hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình gây ra. Các quyền của nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
- Yêu cầu cơ quan người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo vệ, cấm tiếp xúc;
- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
- Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật nơi tạm lánh và thông tin khác và các quyền khác theo quy đinh của pháp luật.
Đồng thời với quyền, nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Những hành vi bị nghiêm cấm. ( Theo Điều 2 Luật này quy định ):
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
- Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
- Sử dụng truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình;
- Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
- Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình;
- Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật;
- Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
7. Phòng ngừa bạo lực gia đình.
Phòng ngừa bạo lực gia đình có mục đích tránh hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra khi có hành vi bạo lực gia đình.
Các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình bao gồm:
-Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
- Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình.
8. Bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được thực hiện thông qua:
- Các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn như phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình; cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình (cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân)
Đối với biện pháp cấm tiếp xúc nạn nhân bạo lực gia đình, đây không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính và chỉ được áp dụng trong trường hợp gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng của nạn nhân, phòng ngừa hậu quả nghiêm trọng hơn nữa có thể xảy ra. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã và Toà án là những cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc. Tuy nhiên, điều kiện, thẩm quyền và thời hạn áp dụng biện pháp này giữa Uỷ ban nhân dân và Toà án có những điểm khác nhau. Cụ thể:
Về điều kiện: Có 3 điều kiện sau:
- Nạn nhân bị tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng.
- Có đơn yêu cầu của nạn nhân, người giám hộ, hoặc người đại diện hợp pháp, cơ quan tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình.
Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
+ Về thẩm quyền: Thẩm quyền quyết định biện pháp cấm tiếp xúc là chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình; Thẩm quyền quyết định cấm tiếp xúc của Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Về thời hạn: tối đa là 03 ngày đối với trường hợp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã áp dụng và không quá 4 tháng đối với trường hợp do Toà án áp dụng.
+ Huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi người ra quyết định cấm tiếp xúc nhận thấy biện pháp này không còn cần thiết.
- Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
-Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu và nơi tạm lánh.
Luật này quy đinh cụ thể việc trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Các tổ chức cơ sở có trách nhiệm trợ giúp bao gồm: Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
9. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Cá nhân: chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẵng giới, phòng chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan tổ chức, người có thẩm quyền.
- Gia đình có trách nhiệm giáo dục, nhắc nhở thành viên bạo lực gia đình thực hiện pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình, hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực, chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình và thực hiện các biện pháp khác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các tổ chức đoàn thể: Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thực hiện tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình, tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Trên đây là những nội dung cơ bản của Luật phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Phê duyệt nội dung Biên soạn nội dung
CHỦ TỊCH HĐPHCTPBGDPL CÁN BỘ TƯ PHÁP
Phạm Thị Cẩm Tú