Viên chức ngành thư viện phải có trình độ đại học chuyên ngành. Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp; Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Bộ Văn Hóa thể thao & du lịch đã ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BVHTTDL ngày 01/7/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành thư viện. Theo đó, Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện bao gồm: Thư viện viên hạng I, Mã số: V.10.02.30; Thư viện viên hạng, Mã số: V.10.02.05; Thư viện viên hạng III, Mã số: V.10.02.06; Thư viện viên hạng IV, Mã số: V.10.02.07. Tiêu chuẩn về đạo đức trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ viên chức chuyên ngành thư viện như sau:

- Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp : Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp; Tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tôn trọng quyền tiếp cận và sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân theo quy định của pháp luật. Có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện; Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao; không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.

- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

+ Đối với thư viện viên hạng I : Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện;

+ Đối với thư viện viên hạng II, III phải Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện.

- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển về thư viện và văn hóa đọc; Am hiểu kiến thức về nghiệp vụ thư viện; Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thư viện được giao tham mưu, quản lý; Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm. Ngoài ra, đối với thư viện viên hạng I phải có thêm Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thư viện; thư viện hạng III phải có thâm năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện sử dụng tiện ích thư viện để tiếp cận và khai thác thông tin;

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2015.

 

 

 

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 137.528
    Online: 13