UBND xã Quang Vĩnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

BÀI PHÁT THANH TUYÊN TRUYỀN

VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÁNG 02/2022

 

CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH

 

Phụ nữ bình đẳng với nam giới không chỉ góp sức cho xã hội giàu mạnh, văn minh mà trong gia đình là ngọn nguồn của hạnh phúc, đã sản sinh và nuôi dưỡng thế hệ trẻ tốt đẹp. Bình đẳng nam nữ là nền tảng văn hoá của con người, của gia đình và hạnh phúc. Vai trò của phụ nữ được phát huy bình đẳng trong xã hội và trong gia đình, mang một ý nghĩa lớn đối với sự giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và truyền thống văn hoá của dân tộc. Văn hoá gia đình là nền tảng của văn hoá xã hội, ở đó vai trò của người phụ nữ với chức năng sàng lọc và giữ gìn văn hoá dân tộc mang ý nghĩa đặc biệt. Để phụ nữ làm được chức năng quan trọng này với gia đình và dân tộc, trước hết họ phải được bình đẳng để tiến bộ và theo kịp thời đại. Trong cuộc sống đổi mới và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta lấy dân làm gốc, lấy việc trồng người để mưu cầu lợi ích trăm năm. Trồng người là sự nghiệp tạo dựng thế hệ công dân mới có đức, có tài, thể lực tốt mà gia đình là cái nôi ban đầu và người mẹ đồng thời cũng là người thầy dạy con ngay từ thời mới còn chập chững. Không phải ngẫu nhiên mà phương Đông ta đề cao Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. Nguyễn Du có câu "Chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài". Trong dân gian truyền tụng câu "Làm mẹ phải biết để đức cho con", đức thuộc phạm trù văn hoá.

Người mẹ Việt Nam thời đại hôm nay đứng trước sứ mệnh sàng lọc và truyền nối để bảo vệ nền văn hoá dân tộc, trước tiên gia đình mình phải là người có đức, có trí, có lực. Họ phải được bình đẳng thì mới đạt được những chuẩn mực mang nội dung thời đại để từ đó xây dựng hạnh phúc gia đình, nuôi dưỡng con cái trở thành con người mới, công dân mới xã hội chủ nghĩa. Trong gia đình, vợ chồng thương yêu, tôn trọng lẫn nhau thì con cái mới được chăm sóc đầy đủ và cảm nhận được sự ấm êm, hạnh phúc, luôn luôn là điển tựa cho con người vượt qua mọi thử thách.

Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là ở cuộc sống hiện đại hóa công nghiệp hóa hiện nay. Bình đẳng giới trong gia đình là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng; bình đẳng giới trong gia đình là tiền đề quan trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; bình đẳng giới trong gia đình góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; và bình đẳng giới trong gia đình góp phần giải phóng phụ nữ và góp phần xây dựng thể chế gia đình bền vững.

Nơi nhận:  

- Truyền thanh;

- Lưu.

TM. UBND

CHỦ TỊCH

 

 

Nguyễn Quang Việt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

UBND xã Quang Vĩnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

 

BÀI PHÁT THANH TUYÊN TRUYỀN

VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÁNG 02/2022

 

CHỦ ĐỀ

 Một số quy định của Pháp luật về Bình đẳng giới

 

Bình đẳng giới là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam trong lĩnh vực văn hoá- xã hội, được quy định trong các văn bản pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam và trong các Công ước Quốc tế (Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên ngôn Nhân quyền thế giới, Công ước về quyền chính trị của phụ nữ, Công ước Liên Hợp Quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ...) mà nước CHXHCN Việt Nam đã tham gia ký kết.

Bình đẳng giới là gì:

Bình đẳng giới là mối quan hệ không có sự phân biệt đối xử với phụ nữ, ở đó phụ nữ và nam giới có vị trí, vai trò, được đối xử và được thụ hưởng ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. Nam và nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.

Mục tiêu cơ bản của bình đẳng giới là gì:

1. Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới;

2. Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phỏt triển kinh tế- xó hội và phỏt triển nguồn nhõn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ;

3. Thiết lập, củng cố quan hệ hợp tỏc, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xó hội và gia đình.

Những hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện bình đẳng giới:

1. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới;

2. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;

3.  Bạo lực trên cơ sở giới;

4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Trong lĩnh vực chính trị, bình đẳng giới được quy định như thế nào:

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xó hội;

2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức;

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lónh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xó hội, tổ chức chính trị xó hội - nghề nghiệp, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội- nghề nghiệp;.

4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

Trong lĩnh vực kinh tế, bình đẳng giới được quy định như thế nào:

Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.

Trong lĩnh vực lao động, bình đẳng giới được quy định như thế nào:

1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xó hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác;

2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh..

Trong lĩnh vực giỏo dục- đào tạo, bình đẳng giới được quy định như thế nào:

1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo;

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Trong lĩnh vực y tế, bình đẳng giới được quy định như thế nào :

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế;

2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tỡnh dục, phũng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;

3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xó hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Trong gia đình, bình đẳng giới được quy định như thế nào:

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình;

2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình;

3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phự hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật;

4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển;

5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ việc gia đình.

Trong gia đình, những hành vi nào bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới:

1. Cản trở thành viên trong gia đình cú đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.

2. Khụng cho phộp hoặc cản trở thành viờn trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.

3. Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.

4. Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.

5. Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp trỏnh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.

Người cú hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới sẽ bị xử lý như thế nào:

1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhõn cú hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gâythiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật

Nhà nước phải cú những biện pháp gỡ để thúc đẩy bình đẳng giới:

1. Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;

2. Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;

3. Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;

4. Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;

5. Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;

6. Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;

7. Ngoài các biện pháp thỳc đẩy bình đẳng giới trờn thì trong từng lĩnh vực nhà nước cũng quy định những biện pháp cụ thể phự hợp với từng lĩnh vực đú. Cụ thể:

* Trong lĩnh vực chính trị, có các biện pháp:

- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;

- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

* Trong lĩnh vực kinh tế, có các biện pháp:

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đói về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;

- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

* Trong lĩnh vực lao động, có các biện pháp:

- Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;

- Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

* Trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, có các biện pháp:

- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;

- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Trong lao động,  những hành vi nào bi coi là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới:

1. Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;

2. Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;

3. Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;

4. Khụng thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được pháp luật quy định như thế nào:

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mỡnh.

2. Việc giải quyết khiếu nại về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được pháp luật quy định như thế nào:

1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

2. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo./.

Trên đây là bài tuyên truyền về : Một số quy định của Pháp luật về Bình đẳng giới

 

Nơi nhận:      

- Truyền thanh;

- Lưu.

TM. UBND

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Quang Việt

 

 

 

 

 

 

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 82.492
    Online: 53