HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
XÃ THANH BÌNH THỊNH
*********
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT KHIẾU NẠI
ĐIỂM CẦN BIẾT VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI KHIẾU NẠI
1. Quyền của người khiếu nại
a) Tự mình khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật
hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Trường hợp người khiếu nại là
người được trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật thì được nhờ trợ
giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật
hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp
lý khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thọai hoặc ủy
quyền cho người đại diện hợp pháp
tham gia đối thọai;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép,
tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông
tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
đ, Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp
thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp
cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin,
tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu
nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra các bằng chứng về việc khiếu
nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ
đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý
giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại tòa án theo quy định của luật
tố tụng hành chính;
l) Được rút khiếu nại.
2. Nghĩa vụ của người khiếu nại (4
nghĩa vụ)
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm
quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa
ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình
bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà mình
khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường
hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định của Luật Khiếu nại năm
2011;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
II. THỦ TỤC KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Hình thức khiếu nại
a) Gửi đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức cá nhân bị
khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại
phải do nhiều người khiếu nại ký tên hoặc
điểm chỉ.
b)Khiếu nại trực tiếp
Trường hợp người khiếu nại đến
khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu
nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu
nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu
nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại
ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong
đó ghi rõ nội dung theo quy định.
c) Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như
sau:
- Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử
đại diện để trình bày nội dung khiếu nại;
người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu
nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật này.
Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực
hiện theo quy định tại Chương V của Luật
Khiếu nại năm 2011.
- Trường hợp nhiều người khiếu nại
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung,
có chữ ký của những người khiếu nại và phải
cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu
của người giải quyết khiếu nại.
d) Khiếu nại thông qua người đại diện
thì người đại diện phải là một trong những
người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh hợp
pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại
theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011.
2. Trình tự khiếu nại
a) Khiếu nại lần đầu
Người có quyền khiếu nại lần đầu
phải khiếu nại đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi
hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
- Thời hạn khiếu nại lần đầu là 90
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính,
hành vi hành chính. Nếu quá thời hạn này sẽ
không còn quyền khiếu nại.
Trường hợp ốm đau thiên tai, địch
họa, đi công tác học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian
có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
b) Khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn
không quá 45 ngày.
3. Trường hợp khiếu nại không
được thụ lý giải quyết
- Quyết định hành chính, hành vi
hành chính, tài liệu nội bộ trong cơ quan Nhà
nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính
cấp dưới; quyết định hành chính có chứa
3
đựng các quy phạm pháp luậ do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành
chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí
mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, ngọai giao.
- Quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại.
- Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp
thực hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết
mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người
khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được toà án thụ lý
hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết
định của toà án, trừ quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án hành chính của tòa án.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn
giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với việc phức tạp, thời hạn giải quyết
có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý;
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai:
Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
5. Quyền và nghĩa vụ của người giải
quyết khiếu nại
a/ Quyền và nghĩa vụ của người giải
quyết khiếu nại lần đầu
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu
có các quyền sau:
+ Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải
quyết khiếu nại.
+ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của
Luật Khiếu nại năm 2011.
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu
có các nghĩa vụ sau:
+ Tiếp nhận khiếu nại và thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
4
khiếu nại đến và cơ quan Thanh tra Nhà
nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính khi
người khiếu nại yêu cầu.
+ Tổ chức đối thọai với người khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại
của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến
thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó biết.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi
người khiếu nại yêu cầu, cung cấp hồ sơ giải
quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu
nại lần hai hoặc tòa án yêu cầu…
b/ Quyền và nghĩa vụ của người giải
quyết khiếu nại lần hai
- Người giải quyết khiếu nại lần hai
có các quyền sau:
+ Yêu cầu người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu
cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
+ Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp;
+ Triệu tập cơ quan, tổ chức cá nhân
có liên quan tham gia đối thọai;
+ Trưng cầu giám định;
+ Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư
vấn khi xét thấy cần thiết;
- Người giải quyết khiếu nại lần hai
có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu
nại;
+ Tổ chức đối thọai với người khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
+ Ra quyết định giải quyết khiếu nại
và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu
nại, người bị khiếu nại hoặc tòa án yêu cầu.
Biên soạn nội dung:
Nguyễn Trọng Vinh - CC Tư pháp- Hộ tịch
Phê duyệt:
Đoàn Ngọc Hường - Chủ tịch UBND/ Chủ tịch HĐPHPBPL.