HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

XÃ THANH BÌNH THỊNH

 

 

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

(Trích một số điều Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình)

http://files.hoinongdan.org.vn/Article/minh/2019/11/04/Noi-khong-voi-BLGDAE73C50.jpg

 

PHẦN I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI

  1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật Bình đẳng giới quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ

 

quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.

  1. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới (Điều 6)
    1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
    2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
    3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
    4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
    5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
    6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.
  2. Bình đẳng giới trong gia đình (Điều 18)
  1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
  2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
  3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
  4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
  5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
  1. Trách nhiệm của gia đình trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới (Điều 33)
  1. Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
  2. Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình.
  3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
  4. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
 
  1. Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới (Điều 34) Công dân nam, nữ có trách nhiệm sau đây:
    1. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới;
    2. Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
    3. Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới;
    4. Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.
  2. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình (Điều 41)
  1. Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
  2. Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
  3. Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
  4. Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
  5. Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.

PHẦN II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

  1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
    1. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
    2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
  2. Các hành vi bạo lực gia đình (Điều 2)
    1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

 

  1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  2. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  3. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  4. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

  1. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  1. Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  2. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  3. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
    1. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
  1. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình (Điều 4)
  1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
  2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
  3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
  4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
  1. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình (Điều 5)
  1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
  1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

 

  1. Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  2. Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  3. Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  1. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
  1. Những hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8)
    1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
    3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
    4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
    5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
    6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.
    7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
  2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình (Điều 26)
  1. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
  2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:
  1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
  2. Cơ sở bảo trợ xã hội;
  3. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
  4. Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; đ) Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
  1. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn hoạt động trợ giúp nạn nhân của các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.

 

  1. Trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình (Điều 31)
  1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
  2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
  1. Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình (Điều 32)
  1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
  2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
  3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình.
  4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này./.

 

 
   

 

 

Thanh Bình Thịnh, năm 2022

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 190.108
    Online: 36