ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THANH BÌNH THỊNH
Số: 14/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh Bình Thịnh,ngày 08 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế Tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình Thịnh
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương;Xét đề nghị của Văn phòng Thống kê xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Văn phòng -Thống kê xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Như điều 2; (để thực hiện)
- UBND huyện; (để báo cáo)
- Thanh tra huyện; (để báo cáo)
- TT. Đảng ủy; (để báo cáo)
- UBMTTQVN xã; (để giám sát)
- Trưởng các đoàn thể cấp xã; (để giám sát)
- Lưu: VP.UBND./. Đoàn Ngọc Hường
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THANH BÌNH THỊNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Bình Thịnh, ngày 08 tháng 02 năm 2023
|
QUY CHẾ
Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình Thịnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02
năm 2023 của Ủy ban nhân xã Thanh Bình Thịnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định:
1. Việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (sau đây viết tắt là Lãnh đạo UBND cấp xã).
2. Công tác tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở UBND xã (phòng Tiếp công dân).
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Các ban ngành, bộ phận, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã; Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Công dân, cơ quan, tổ chức đến địa điểm tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân xã.
2.Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để kịp thời xem xét, giải quyết
hoặc trả lời công dân theo quy định của pháp luật.
3.Tuyên truyền, giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và chấp hành nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đúng quy định.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; Thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người tiếp công dân phải tôn trọng, lắng nghe, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 5. Tiếp công dân thường xuyên
- Công chức Văn phòng -Thống kê xã chịu trách nhiệm tiếp công dân
thường xuyên vào các ngày trong tuần
Thời gian.
+ Buổi sáng từ 7giờ 30 đến 11giờ 30;
+ Buổi chiều từ 14giờ 00 đến 17giờ.
3. Địa điểm tiếp tại: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa chỉ: Thôn Bình Tiến B, xã Thanh Bình Thịnh, huyện ĐứcThọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 6. Trình tự tiếp công dân thường xuyên
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 Quy trình về tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
2. Khi có đoàn đông người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với tính chất phức tạp phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân xã để có biện pháp xử lý kịp thời; thông tin và đề nghị các ban ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia tiếp công dân và bàn các biện pháp xử lý.
Điều 7. Tiếp công dân định kỳ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân định kỳ vào thứ năm hàng tuần. (quy định theo điểm a khoản 1 Điều 61 Luật Khiếu nại).
2. Địa điểm tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa chỉ: Thôn Bình Tiến B, xã Thanh Bình Thịnh, huyện ĐứcThọ, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Công khai lịch tiếp công dân thường xuyên, định kỳ. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân;
4. Nội quy tiếp công dân, trong Nội quy phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị;
Điều 8. Quy trình tiếp công dân định kỳ
1. Cán bộ tiếp công dân tiếp xúc, ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Trên cơ sở nội dung công dân trình bày, cán bộ tiếp công dân rà soát sự việc, quá trình giải quyết của các cơ quan chức năng và báo cáo người chủ trì tiếp công dân.
3. Người chủ trì tiếp công dân xem xét nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và quyết định việc tiếp công dân. Trình tự tiếp như sau:
+ Nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh;
+ Các ban, ngành, đơn vị tham gia buổi tiếp công dân có ý kiến;
+ Người chủ trì hướng dẫn, trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định; hoặc kết luận, giao nhiệm vụ cho các ban, ngành, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra, xác minh, giải quyết.
Điều 9. Tiếp công dân đột xuất
1. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp:
a) Khiếu nại, tố cáo nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân, xâm hại đến tính mạng của công dân, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
b) Vụ việc đã quá hạn giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hiện hành do lỗi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cán bộ, côngchức khi thi hành công vụ;
c) Vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài.
d) Theo chỉ đạo của cấp trên hoặc theo đề xuất của bộ phận tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định mời Thường trực Đảng ủy tham dự tiếp công dân đối với các vụ việc phức tạp, kéo dài, ảnh
hưởng đến tình hình dư luận, an ninh, trật tự trên địa bàn.
Điều 10. Quy trình tiếp công dân đột xuất
1. Chuẩn bị tiếp công dân:
- Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý, Công chức Văn phòng Thống kê xã bố trí lịch tiếp công dân; phối hợp cùng các ngành chuyên môn mời thành phần tham dự buổi tiếp.
Giấy mời gửi trước ít nhất 03 ngày làm việc so với thời điểm họp. Đối với công dân thì gửi giấy mời riêng.
2. Trình tự buổi tiếp công dân đột xuất:
a) Công chức Văn phòng Thống kê điểm danh, lập danh sách đại diện các cơ quan dự tiếp công dân và danh sách công dân được mời;
b) Công chức Văn phòng Thống kê tuyên bố lý do buổi tiếp công dân; giới thiệu thành phần tham dự, người chủ trì, thư ký ghi biên bản tiếp công dân;
c) Các ngành tham mưu trình bày báo cáo nội dung vụ việc;
d) Công dân và đại diện các cơ quan dự họp phát biểu ý kiến;
đ) Người chủ trì tiếp công dân kết luận, chỉ đạo thực hiện.
Điều 11. Thông báo của người chủ trì tiếp công dân
1. Trong thời hạn 05 ngày sau buổi tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, Công chức Văn phòng Thống kê xã phát hành thông báo của người chủ trì tiếp công dân.
2. Thông báo được gửi đến các ngành, đơn vị liên quan để thực hiện; niêm yết công khai tại địa điểm tiếp công dân; gửi cho công dân (đối với buổi tiếp dân đột xuất).
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
VÀ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:
a) Yêu cầu công dân xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân để làm rõ tư cách của người trực tiếp khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh,
kiến nghị. Đối với trường hợp người được ủy quyền khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;
Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại có công chứng, chứng thực; giấy ủy quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại.
b) Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Trường hợp công dân đến trình bày trực tiếp thì yêu cầu, hướng dẫn công dân viết thành văn bản hoặc ký tên, điểm chỉ xác nhận vào văn bản do người tiếp
công dân ghi lại;
c) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc;
d) Được quyền từ chối tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
Công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ; Công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi vi phạm Quy chế tiếp công dân.
2. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng, lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Phân loại, xử lý hoặc trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
d) Giải thích, hướng dẫn cho công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác được giao.
Điều 13. Công dân đến địa điểm tiếp công dân có quyền và nghĩa vụ trong kiến nghị, phản ánh, khiếu nai, tố cáo
1. Khi đến đại điểm tiếp công dân, công dân có quyền:
a) Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo các quy
định của Luật;
b) Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
2. Công dân đến địa điểm tiếp công dân có nghĩa vụ
a) Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ quy chế tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày;
c) Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
d) Giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ý ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi tiếp công dân. Không uống rượu, bia khi đến liên hệ, làm việc tại nơi tiếp công dân.
đ) Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
Chương IV
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Mục I. TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 14. Tiếp nhận đơn
1. Đối với đơn nhận trực tiếp theo trình tự tiếp công dân thường xuyên:
Người tiếp công dân vào sổ theo dõi, phân loại đơn báo cáo với thủ trưởng cơ quan để phân công cán bộ xử lý đơn đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi tiếp nhận đơn trực tiếp của công dân phải được thể hiện bằng giấy biên nhận.
2. Đối với đơn do dịch vụ bưu chính chuyển phát:
Cán bộ tiếp nhận thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư, vào sổ theo dõi và thực hiện như Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Phân loại đơn
1. Phân loại theo nội dung:
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý:
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn có chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và kèm theo tài liệu chứng minh.
- Đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh.
- Đơn chưa được cơ quan tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo người phản ánh, kiến nghị cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
3. Phân loại theo thẩm quyền:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết.
4. Phân loại theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người;
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người.
5. Phân loại theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc;
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
Mục II
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 16. Thời hạn xử lý đơn
a) Thời hạn xử lý đơn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn hoặc giao giấy biên nhận.
b) Cách xác định thời hạn, thời hiệu trong Quy trình này được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 17. Xử lý đơn khiếu nại
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý thì tùy trường hợp cụ thể, cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan xem xét hoặc dự thảo văn bản trả lời người khiếu nại.
c) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng tài liệu, chứng cứ kèm theo chưa đầy đủ thì trình Thủ trưởng cơ quan giao cho cán bộ thuộc lĩnh vực liên quan đến nội dung đơn xử lý đơn hướng dẫn công dân bổ sung tài liệu đối với trường hợp công dân đến gửi đơn trực tiếp hoặc mời người khiếu nại đến làm việc để yêu cầu bổ sung tài liệu đối với trường hợp đơn gửi qua đường bưu điện
2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản trình Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
b) Đối với đơn khiếu nại do đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
3. Đơn khiếu nại có kèm theo tài liệu gốc:
a) Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu gốc đó;
b) Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo tài liệu gốc, nếu được thụ lý giải quyết thì cơ quan nhận được đơn lập danh sách cụ thể, chuyển kèm đơn đến cơ quan tham mưu, thụ lý, giải quyết. Việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
4. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật:
Trong quá trình xử lý đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành, nếu phát hiện có tình tiết mới có căn cứ làm thay đổi nội dung quyết định giải quyết khiếu nại, có thể khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc lợi ích của Nhà nước thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản báo cáo nêu rõ những tình tiết mới có căn cứ pháp luật và đề xuất hướng xử lý trình Thủ trưởng cơ quan báo cáo đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét chỉ đạo.
5. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của Nhà nước thì cán bộ xử lý đơn phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan báo cáo đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét chỉ đạo.
6. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì cán bộ xử lý đơn dự thảo văn bản báo cáo nhanh để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó.
Mục 3
XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 18. Xử lý đơn tố cáo
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét quyết định việc thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Đơn tố cáo đảng viên:Trường hợp tố cáo đối với cán bộ thuộc diện quản lý của cấp ủy cấp trên, hoặc tố cáo những việc nghiêm trọng, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì người tiếp công dân phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan để chỉ đạo việc tiếp công dân, nếu cần thiết thì đề nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp tiếp người tố cáo.
4. Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì cán bộ xử lý đơn kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để Thủ trưởng cơ quan áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả.
Mục 4
XỬ LÝ ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ,
ĐƠN VỪA CÓ NỘI DUNG KHIẾU NẠI, VỪA CÓ NỘI DUNG TỐ CÁO;
ĐƠN GHI TỐ CÁO NHƯNG BẢN CHẤT LÀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 19. Xử lý đơn phản ánh, kiến nghị
1. Đơn phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc chuyển đơn kèm theo tài liệu (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo
Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cán bộ tiếp nhận đơn có trách nhiệm hướng dẫn công dân viết đơn theo hướng tách nội dung khiếu nại và nội dung tố cáo riêng để được xem xét giải quyết theo trình tự của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Điều 21. Đơn ghi tố cáo nhưng bản chất là phản ảnh, kiến nghị
Trường hợp đơn tố cáo nhưng có bản chất là phản ánh, kiến nghị thì cán bộ tiếp nhận đơn xử lý theo dạng đơn phản ánh, kiến nghị cho đúng với bản chất vụ việc.
Chương V
QUẢN LÝ CÔNG TÁC TIẾP DÂN
Điều 22. Sổ tiếp dân và theo dõi đơn:
1. Sổ tiếp dân:
Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh; nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh; số vụ, số người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh; hồ sơ khiếu nại, tố cáo, phản ánh; tên cán bộ tiếp dân và việc xử lý vụ việc đó.
2. Sổ theo dõi đơn:
Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận được phải phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ theo dõi để phản ánh được các chỉ tiêu dưới đây:
a) Họ và tên, địa chỉ người có đơn
b) Nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (phân loại đơn thuộc thẩm quyền; đơn không thuộc thẩm quyền).
c) Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (chuyển cơ quan thụ lý, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lưu hồ sơ theo dõi đơn do không đủ điều kiện giải quyết)..
d) Kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (Đơn khiếu nại, tố cáo đúng; đơn khiếu nại, tố cáo sai; đơn khiếu nại, tố cáo có đúng, có sai).
đ) Số đơn tồn chưa giải quyết.
Lập sổ theo dõi đơn khiếu nại và sổ theo dõi đơn tố cáo riêng.
Điều 23. Báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Định kỳ cán bộ tiếp dân phải có trách nhiệm báo cáo thường xuyên liên tục công tác tiếp dân, nhận đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với thủ trưởng cơ quan, thường trực hội đồng nhân dân, thường trực Đảng ủy và thường trực mặt trận tổ quốc thị để có những sự chỉ đạo kịp thời, sát đúng và báo cáo lên cấp trên khi có công văn yêu cầu. Nội dung báo cáo gồm: công tác tiếp dân, tiếp nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong những thời gian tiếp theo.
Chương VI
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 24. Công chức Văn phòng Thống kê chịu trách nhiệm:
1. Niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân;
2. Tiếp xúc, ghi nhận, rà soát nội dung kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của công dân tại buổi tiếp công dân định kỳ; ghi biên bản buổi tiếp công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã; dự thảo Thông báo nội dung kết luận, chỉ đạo của người chủ trì tiếp công dân.
3. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh theo đúng quy định pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, chỉ đạo của người chủ trì tiếp công dân và giải quyết đơn thư.
5. Hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả tiếp công dân, tình hình giải quyết đơn của phường cho Lãnh đạo UBND xã để theo dõi, chỉ đạo.
6. Tham mưu, sắp xếp lịch tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường; mời thành phần tham dự theo quy định.
7. Phối hợp Công an xã áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với mọi tình huống xảy ra, đảm bảo trật tự, an toàn buổi tiếp công dân
của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã.
Điều 25. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
Bố trí cán bộ công chức có phẩm chất, năng lực làm công tác tiếp công dân; trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân thường xuyên và buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
Toàn thể cán bộ công chức xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan và công dân khi đến làm việc tại địa điểm tiếp công dân có nghĩa vụ chấp hành Quy chế này.
Điều 27. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Công chức Văn phòng Thống kê tổng hợp, đề xuất UBND xã xem xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ