Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020 (gọi tắt là Luật). Luật có nhiều điểm mới so với Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Luật viên chức năm 2010. Để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp cận pháp luật, HĐPHPBPL thị trấn gửi đến đội ngũ cán bộ, công chức một số điểm mới cơ bản của luật dưới dạng bảng so sánh như sau:
Luật cán bộ, công chức
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
|
Quy định được sửa đổi, bổ sung
|
1. Quy định những người là công chức
|
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh…
|
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm…
|
Khoản 2 Điều 4
|
2. Chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
|
- Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng với người có tài năng
- Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với người có tài năng
|
- Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng với người có tài năng
- Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
- Bổ sung thêm quy định cá nhân, tổ chức có thẩm quyền quyết định
|
Điều 6
|
3. Xếp loại chất lượng cán bộ
|
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
- Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ được đánh giá
|
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác
|
Điểm c khoản 1; Khoản 2 Điều 29
|
4. Phương thức tuyển dụng công chức
|
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển
|
Bổ sung thêm hình thức thông qua xét tuyển
|
Khoản 1 Điều 37
|
5. Tuyển dụng công chức
|
Quy định cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức
|
Bổ sung quy định thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức; Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện
|
Điều 39
|
6. Nâng ngạch công chức
|
Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển
|
Sửa đổi, bổ sung: thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch
|
Khoản 1 Điều 44
|
7. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét ngạch công chức
|
Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi
|
Quy định rõ và bổ sung về tiêu chuẩn, điều kiện được dự thi nâng ngạch; bổ sung quy định các trường hợp được xét nâng ngạch công chức
|
Khoản 2 Điều 45
|
8. Tổ chức thi nâng ngạch, xét ngạch công chức
|
Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức
|
Chính phủ quy định thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị xã hội
|
Khoản 3 Điều 46
|
9. Nội dung đánh giá công chức
|
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Thái độ phục vụ nhân dân
- Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái
|
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp
- Bổ sung: trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm lại
|
Điểm d, điểm e Khoản 1; Khoản 3 Điều 56
|
10. Xếp loại chất lượng công chức
|
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
- Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá
|
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác
|
Điểm c Khoản 1; Khoản 2
Điều 58
|
11. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
|
Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
|
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
|
Khoản 2
Điều 79
|
12. Thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật
|
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm
- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng
|
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng; 05 năm đối với các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định trên.
- Thời hạn xử lý kỷ luật tương ứng không quá 90 ngày và không quá 150 ngày
|
Khoản 1, Khoản 2 Điều 80
|
13. Áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác
|
Quy định đối với những trường hợp không áp dụng quy định của Luật cán bộ, công chức
|
Sửa đổi, bổ sung các khoản 2,3,4 của Điều này; đồng thời bổ sung thêm khoản 5 quy định việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu.
|
Điều 84
|
II. Luật viên chức
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
|
|
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
|
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
|
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 60 tháng; được áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 (trừ một số trường hợp)
|
Khoản 1 Điều 25
|
2. Nội dung đánh giá viên chức
|
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết
- Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
|
- Bổ sung tiêu chí mới: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức đơn vị;
- Bổ sung: …theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Nêu cụ thể đánh giá theo kế hoạch làm việc; kết quả của cá nhân gắn với tập thể phụ trách; mức xếp loại của cá nhân không cao hơn mức xếp loại tập thể
|
Khoản 1, Khoản 2 Điều 41
|
3. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
|
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
|
- Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định: 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc quy định trên.
- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
|
Điều 53
|
4. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối với các đối tượng khác
|
Quy định đối với những cơ quan tổ chức, đơn vị không áp dụng quy định của Luật viên chức
|
Sửa đổi, bổ sung những quy định tại Điều này; đồng thời bổ sung thêm một khoản quy định về việc xử lý kỷ luật đối với viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác.
|
Điều 60
|
Bên cạnh những thay đổi cơ bản đã được thể hiện trong bảng nêu trên, các quy định mới của Luật này đã sửa đổi, bổ sung Điều 85, thay thế, bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm và bãi bỏ điểm c Khoản 1 Điều 32 của Luật cán bộ, công chức; thay thế, bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm của Luật viên chức/.
Phê duyệt nội dung Biên soạn nội dung