Uû ban nh©n d©n
THỊ TRẤN ĐỨC THỌ
Sè: 01/Q§- UBND
|
Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
Thị trấn, ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế Thi đua Khen Thưởng
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN ĐỨC THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 91/2017/N§- CP ngµy 31 th¸ng 7 n¨m 2017 cña ChÝnh phñ quy ®Þnh chi tiÕt thi hµnh mét sè §iÒu cña LuËt Thi ®ua, Khen thëng;
C¨n cø Quy chÕ Thi ®ua, Khen thëng ban hµnh kÌm theo quyÕt ®Þnh sè 6437/Q§-UBND ngµy 04/11/2015 cña UBND huyÖn §øc Thä;
Xét đề nghị của HĐTĐ khen thưởng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn thị trấn Đức Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Văn phòng UBND, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã, các ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- Như Điều 3 (t/h);CHỦ TỊCH
- Hội đồng TĐKT huyện (B/c);
- Cán bộ tư pháp thẩm định.
- Lưu VP. (Đã ký)
Bùi Ngọc Nhật
ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ TRẤN ĐỨC THỌ
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA THỊ TRẤN ĐỨC THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2020/QĐ -UBND
Ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thị trấn Đức Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn bao gồm quy định: Đối tượng Thi đua, Khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền Quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân trị trấn, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ Thi đua, Khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tập thể, cá nhân và nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua có thành tích tiêu biểu, xuất sắc cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc Thi đua, Khen thưởng:
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tácvà cùng phát triển. Việc xét tặng thi đua phải căn cứ vào phong trào. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét. (Việc đăng ký thi đua chỉ áp dụng đối với các phong trào thi đua thường xuyên). Tổ chức phát động thi đua, hướng dẫn cá nhân, tập thể đăng ký thi đua theo các danh hiệu và gửi danh sách đăng ký thi đua về Hội đồng TĐKT trước ngày 30/3 hằng năm để tổng hợp theo dõi.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng các trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, có thành tích phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến, khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính. UBND có thẩm quyền trực tiếp quản lý xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trình và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Ban, ngành đoàn thể nào được khen thưởng thành tích hàng năm thì người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể đó mới được khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA,
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng là bộ phận tư vấn, giúp Chủ tịch UBND thị trấn chỉ đạo, xét khen thưởng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Thi đua khen thưởng.
Văn Phòng uỷ ban là bộ phận thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho UBND – Hội đồng TĐKT tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
2. Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, thôn xóm, TDP có trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của địa phương nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác Thi đua, Khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình tích cực phối hợp với các thôn xóm, TDP tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
4. Ban văn hoá có trách nhiệm tuyên truyền công tác Thi đua, Khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua trên toàn thị trấn.
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua bao gồm: Tổ chức thi đua thường xuyên (hàng ngày, tháng, quý, năm) nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao .
3. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng ban, ngành đoàn thể, thôn xóm và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
4. Phát huy sáng kiến của cá nhân, tập thể để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
5. Xây dựng kế hoạchvà xác định biện pháp phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
6. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 7. Các hình thức khen thưởng:
1.Đối với cá nhân: Cá nhân tiêu biểu, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Đối với tập thể: Tập thể hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hoá, gia đình SXKD giỏi,
Điều 8. Đối với Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” được đề nghị cấp trên xét tặng:
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 9 . Hình thức khen thưởng gồm có:
1. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn tặng thưởng cho các đối tượng sau:
* Khen thưởng đột xuất: Tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt (Khen thưởng đột xuất, thành tích phải đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng nêu gương trong toàn xã,) trong các đợt thi đua ngắn ngày; tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho địa phương.
- Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất thì Hội đồng TĐKT trực tiếp xem xét, quyết định.
* Khen thưởng hàng năm: Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân, thôn, TDP có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
b. Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, phát động được nhiều phong trào thi đua có hiệu quả.
UBND thị trấn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân gồm có: Khung, giấy khen và tiền thưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng và các hình thức khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dânthị trấn quyết định tặng thưởng giấy khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích thuộc thẩm quyền, công nhận Gia đình văn hoá. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ, công chức và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do Ủy ban nhân dân trực tiếp quản lý).
2. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các hợp HTX (không do Ủy ban nhân dân quản lý) xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định khen thưởng.
Điều 11. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng gồm:
1. Hồ sơ đề nghị khên thưởng cho tập thể, cá nhân.
- Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng: 01 bản.
- Danh sách trích ngang.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của cấp uỷ hoặc các ban, ngành đoàn thể.
Điều 12. Thủ tục đề nghị:
Sau khi nhận được hồ sơ khen thưởng của các tập thể cá nhân. Hội đồng thi đua khen thưởng họp xét và quả bỏ phiếu kín đối với từng tập thể, cá nhân (tỷ lệ phiếu tán thành tính trên tổng số thành viên của Hội đồng, nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến băng phiếu bầu):
Điều 13. Quy định về thời gian:
Hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân thị trấn khen thưởng tổng kết năm gửi về Hội đồng TĐKT ( Văn phòng uỷ ban) chậm nhất ngày 10 tháng 12 hàng năm; khen thưởng theo năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết theo các phong trào gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 05 ngày.
Điều 14. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Uỷ ban nhân dân quyết định khen thưởng, in giấy khen, giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ sẽ thông báo, trả lại cho tổ chức cá nhân đề ghị khen thưởng.
Điều 15. Nghi lễ tổ chức trao thưởng phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Chương V
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Cá nhân, tập thể được công nhận được khen thưởng được nhận giấy khung, giấy khen và tiền thưởng kèm theo.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 17. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
Quỹ thi đua, khen thưởng được trích từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 18. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng:
Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
- Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen.
- Chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân.
- Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua:
2. Mức chi:
a, Mức chi tiền thưởng:
- Đối với tập thể: Bằng 0.3 lần mức lương tối tiểu gồm khung, giấy khen và tiền thưởng.
- Đối với cá nhân: Bằng 0,15 lần mức lương tối thiểu. Gồm khung, giấy khen và tiền thưởng.
Điều 19. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng:
Quỹ Thi đua, Khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Đối với các tổ chức, cá nhân được Uỷ ban nhân dân khen thưởng trước đây được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 21. Trường hợp khai man trong thành tích, xác nhận thành tích sai để được khen thưởng sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 22. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể, thôn xóm thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế để trình Uỷ ban nhân dân sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 23. Các ban, ngành đoàn thể, các thôn xómchịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi toàn thị trấn./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Bùi Ngọc Nhật